Người có sao Vũ khúc và sao Tham lang cùng tọa cung Sửu, Mùi thì khá keo kiệt, biết tính toán cho mình, người khác nghĩ là tiểu nhân nhưng bản thân lại tự nhận là hào phóng, tính cách cứng rắn có tài năng, không thể bị người khác quản thúc, có tinh thần sáng tạo, mạo hiểm; nên đánh bạc ở xa và khống chế tửu lượng. Đa số có mong muốn được làm việc và nỗ lực biểu hiện, liên tục kiểm điểm bản thân trong công việc và đề ra yêu cầu cao.
BỐ CỤC SAO
Sao Vũ khúc nhập miếu thủ mệnh ở 2 cung Sửu, Mùi, phải có sao Tham lang cùng tọa. Sao Tham lang đa tài, khá hiểu đạo lý làm người, dục vọng chiếm hữu mạnh, coi trọng tửu sắc tài khí. Mệnh nữ khéo tay và giỏi việc nhà.
VẬN MỆNH CƠ BẢN
Sao Vũ khúc, Tham lang cùng tọa cung Sửu, Mùi, là mệnh cách Tham Vũ đồng hành, sau đó vì sao Thái dương và Thái âm cùng kẹp cung Mệnh, cũng là mệnh cách Nhật nguyệt giáp mệnh, cả đời đầy đủ giàu có, vừa có tiền vừa có
chức, tuy nhiên hai sao hạng A đều có sức mạnh này cùng rơi vào Mộ khô Sửu, Mùi lại gặp khó khăn, tuổi trẻ không suôn sẻ, thành công muộn, nghèo trước sau đó về già mới giàu có.
Tuổi trẻ cần phải nỗ lực chăm chỉ, đa phần không theo tổ nghiệp mà phải xa quê, trước 30 tuổi không suôn sẻ nhưng sau tuổi trung niên vận khí thông suốt, gặp thời cơ tốt. Vì thế mới có câu “Tham Vũ mộ trung tầng, tam thập tài phát phú” và “Tham Vũ đồng hành cách, bất phát thiếu niên nhân, tảo phát tất phá”.
Sao Vũ khúc tại cung Mùi, Sửu nhập miếu thủ mệnh, những người sinh năm có chi là Thìn, Mậu, Sửu, Mùi, là mệnh cách Tướng tinh đắc địa, chủ về có khí phách, quyền uy thu phục người khác, trí tuệ hơn người, giữ chức quan lớn. Tuy nhiên cung Sửu, Mùi là Tham, Vũ đồng hành, chủ về tuổi trẻ không phát tài, nếu phát tài sớm tất sẽ bị phá hủy, tốt nhất nên thành công muộn.
Sao Vũ khúc và sao Tham lang cùng tọa cung Sửu, Mùi, tam hợp tất hội chiếu sao Phá quân ở thê hãm tại cung Tài bạch, sao Liêm trinh ở thế bình cùng tọa, cung Quan lộc có sao Thất sát ở thế bình, sao Tử vi ở thế vượng cùng tọa. Không sợ những nghề mang tính cạnh tranh khốc liệt và vất vả, tuổi trẻ gian khổ, khi về già muốn gì được nấy.
Đồng thời khi sao Thất sát, Phá quân, Tham lang cùng chiếu 3 phương 4 hướng của cung Mệnh, là mệnh cách Sát, Phá, Lang, là những then chốt thay đổi của cuộc đời, sao Tham lang tọa mệnh,tính cách khá thiên về tửu sắc tài khí, nếu lại gặp sao Tứ hóa mẫn cảm thì sức mạnh đặc biệt được phát ra không thể xem nhẹ.
Sao Vũ khúc, Tham lang nhập miếu cùng tọa mệnh tại cung Sửu, Mùi, cùng cung với Hỏa tinh sẽ là mệnh cách Hỏa Tham, cùng cung với Linh tinh sẽ là mệnh cách Linh Tham, từ nhỏ đã ra ngoài học tập hoặc phát triển, tài giỏi, thường có biểu hiện mang tính đột phá, gặp thời cơ tốt sẽ phất lên. Mệnh cách Hỏa Tham hoặc Linh Tham nếulại gặp sao Hóa lộc cùng cung sẽ có tiền bạc tự rơi xuống; gặp sao Kình dương, Đà la cùng cung sẽ dễ gặp họa với sắc giới.
Sao Vũ khúc, Tham lang gặp 6 sát tinh là Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp cùng cung thì đa phần đều có kỹ thuật chuyên môn.
Sao Vũ khúc, Tham lang cùng tọa cung Sửu sẽ tốt hơn cùng tọa cung Mùi. Đó là do tại cung Sửu sao Thái dương “nhập miếu” và sao Thái dương ở thế “vượng” cùng kẹp mệnh, ở cung Mùi sao Thái âm ở thế “bất đắc địa” và sao Thái dương ở thế “địa” cùng kẹp mệnh.
VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU
Người sinh năm Giáp: Cung Tài bạch có sao Liêm trinh hóa lộc và sao Phá quân hóa quyền; cung Mệnh có sao Vũ khúc hóa khoa, là mệnh cách Tam kỳ giai hợp, chủ về công danh hiển hách, tiền bạc dồi dào, có tổ ấm hoặc phúc khí, có năng khiếu văn nghệ, thuận lợi trong phát triển nghiên cứu lĩnh vực này. Gặp nạn có quý nhân phù trợ, đạt được thành công ngoài mong đợi; khá chú trọng tinh thần hưởng thụ cuộc sống, có năng lực lãnh đạo nhưng không nên buôn bán, lập nghiệp để tránh chịu tổn thất tiền bạc của sao Phá quân.
Đồng thời 2 quý tinh Thiên khôi, Thiên việt lần lượt chiếu vào cung Mệnh và cung Thiên di, là mệnh cách Toa quý hướng quý, chủ văn chương cái thế, quý nhân phù trợ.
Người sinh năm Giáp tọa mệnh cung Sửu có sao Đà la cùng tọa mệnh, đa phần có kỹ thuật chuyên môn, nên tránh xa tửu sắc tài khí.
Người sinh năm Ất: Cung Quan lộc có sao Tử vi hóa khoa, khả năng hoạch định tốt, tính độc lập được phát huy đầy đủ trong sự nghiệp.
Người sinh năm Bính: Cung Tài bạch có sao Liêm trinh hóa kỵ. Do có sao Phá quân cùng tọa nên cuộc đời dễ gặp biến động lớn, đặc biệt gặp nhiều sóng gió về tiền bạc và tình cảm, sống dựa dẫm vào phụ nữ.
Người sinh năm Đinh: Mệnh tọa cung Mùi, sao Kình dương cùng tọa cung Mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, chủ về quyền uy xuất chúng, phú quý giàu sang, gặp hung tinh khó tránh tù tội, gặp Hỏa tinh thì quyền uy vượt trội, có kỹ thuật chuyên môn, nên tránh xa tửu sắc tài khí.
Người sinh năm Mậu: Cung Mệnh có sao Tham lang hóa lộc. Khố Sửu, Mùi đã khắc phục được hạn chế của sao Tham lang, trường thọ, lương bổng cao, nhân duyên tốt, có thu hoạch trong tình cảm, có thể kinh doanh và làm trong lĩnh vực văn nghệ. Đồng thời 2 quý tinh Thiên khôi, Thiên việt lần lượt chiếu ở cung Mệnh và cung Thiên di, là mệnh cách Tọa quý hướng quý, văn chương cái thế, được quý nhân phù trợ.
Người sinh năm Ất: Cung Mệnh có sao Vũ khúc hóa lộc và sao Tham lang hóa quyền, nếu không có hung, sát, kỵ tinh xung phá, là mệnh cách Quyền lộc tuần phùng, đa tài, khả năng diễn đạt và ý thức chủ quan tốt, tài vận dồi dào, quý trọng tiền bạc và có bản lĩnh kiếm tiền, thích nắm quyền, hiếu khách lại phong lưu, tiền tài danh vọng đều có, buôn bán phát đạt.
Người sinh năm Kỷ: Mệnh tọa cung Mùi có sao Kình dương cùng tọa mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, quyền uy xuất chúng, phú quý giàu sang, gặp hung tinh khó tránh tù tội, gặp Hởa tinh thì quyền uy vượt trội, có kỹ thuật chuyên môn, nên tránh xa tửu sắc tài khí.
Người sinh năm Canh: Cung Mệnh có sao Vũ khúc hóa quyền, là ngựòi có quyền uy, coi trọng sự nghiệp, thích tự mình lập nghiệp, nên làm trong quân đội hoặc cảnh sát. Mệnh nữ khó tránh cô độc, sẽ ảnh hưởng tới duyên phận và sự hòa hợp trong hôn nhân cũng như cuộc sống tình cảm. Đồng thời 2 quý tinh Thiên khôi, Thiên việt lần lượt chiếu ở cung Mệnh và cung Thiên di, là mệnh cách Tọa quý hướng quý.
Người sinh năm Canh, mệnh tọa cung Mùi, sao Đà la cùng tọa cung Mệnh, chủ về có kỹ thuật chuyên môn, nên tránh xa tửu sắc tài khí.
Người sinh năm Nhâm: Cung Quan lộc có sao Tử vi hóa quyền, cung Mệnh có sao Vũ khúc hóa kỵ. Là người có mong muốn thống lĩnh, cả đời gặp nhiều quý nhân trợ giúp, cùng cung với Sao Thất sát thì có thể nắm quyền thế, thể hiện xuất sắc trong sự nghiệp. Việc gì cũng nhiều khó khăn, tính cô độc, sống nhờ vào kỹ thuật chuyên môn, đa số là người cô quạnh.
Người sinh năm Quý: Cung Tài bạch có sao Phá quân hóa lộc, cung Mệnh có sao Tham lang hóa kỵ, ứng xử khá tích cực, có tiền bạc tự nhiên rơi xuống, thích hợp nếu làm trong ngành tài chính nhưng vẫn nên tránh đầu tư quy mô lớn. Đa tài, tính tình phong lưu, cuộc sống tình dục mạnh mẽ dễ ảnh hưởng tới sức khỏe, khó chung thủy gây bất lợi cho hôn nhân và tình cảm, dễ ly hôn, nên tránh xa người khác giới.
Người sinh năm Quý tọa mệnh cung Sửu, sao Kình dương cùng tọa Mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, quyền uy xuất chúng, phú quỵ giàu sang, gặp hung tinh khó tránh tù tội, gặp Hỏa tinh thì quyền uy vượt trội, có kỹ thuật chuyên môn, nên tránh xa tửu sắc tài khí.
VẬN MỆNH CỦA CÁC GIỜ SINH KHÁC NHAU
Mệnh tọa cung Sửu, người sinh tháng 9, 10, 11; mệnh tọa cung Mùi, người sinh tháng 3, 4, 5, sao Tả phù, Hữu bật cùng tọa cung Mệnh hoặc cùng kẹp cung Mệnh, nếu không có hung, sát tinh xung phá, là mệnh cách Tả Hữu đồng cung, khả năng hoạch định tốt, giỏi giao tiếp xã hội, mọi việc đều có thể gặp hung hóa cát.
Mệnh tọa cung Sửu, người sinh giờ Dần, Tuất; mệnh tọa cung Mùi, người sinh giờ Thìn, Thân, sao Địa không, Địa kiếp lần lượt tam hợp hội chiếu ở cung Mệnh và cung Tài bạch, có nhiều kỹ thuật chuyên môn.
Mệnh tọa cung Sửu, người sinh giờ Dậu; mệnh tọa cung Mùi, người sinh giờ Mão, sao Văn xương, Văn khúc cùng tọa cung Mệnh, là mệnh cách Văn quế văn hoa, hiểu biết, hiếu học, có tài kinh bang trị quốc, thành tích rạng rỡ trong giới khoa học và nghệ thuật. Mệnh nữ thường đa tình.
Mệnh tọa cung Sửu, người sinh giờ Thân, Tuất; mệnh tọa cung Mùi, người sinh giờ Dần, Thìn; sao Văn xương, Văn khúc cùng kẹp cung Mệnh, là mệnh cách Xương Khúc kẹp mệnh, mệnh nam cao sang hiển hách, không sang thì cũng giàu. Mệnh nữ có tài trí và nhan sắc, đa tình.
Mệnh tọa cung Sửu, niên chi là Dần, Ngọ, Tuất; người sinh giờ Tý, niên chi là Hợi, Mão, Mùi; người sinh giờ Thìn, niên chi là Thân, Tý, Thìn; người sinh giờ Hợi, niên chi là Tỵ, Dậu, Sửu; người sinh giờ Thìn sẽ là mệnh cách Hỏa Tham.
Mệnh tọa cung Mùi, niên chi là Dần, Ngọ, Tuất; người sinh giờ Ngọ, niên chi là Hợi, Mão, Mùi; người sinh giờ Tuất, niên chi là Thân, Tý, Thìn; người sinh giờ Tỵ, niên chi là Tỵ, Dậu, Sửu; người sinh giờ Thìn sẽ là mệnh cách Hỏa Tham.
Mệnh tọa cung Sửu, niên chi là Dần, Ngọ, Tuất; người sinh giờ Tuất, các niên chi còn lại là Thân, Tý, Thìn, Tỵ, Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi, người sinh giờ Mão sẽ là mệnh cách Linh Tham.
Mệnh tọa cung Mùi, niên chi là Dần, Ngọ, Tuất; người sinh giờ Thìn, các niên chi còn lại là Thân, Tý, Thìn, Tỵ, Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi, người sinh giờ Dậu sẽ là mệnh cách Linh Tham.