Ý nghĩa tướng mạo của các sao trong Tử Vi

Tử, Phủ, Vũ, Tướng:

Là loại người đa số nắm quyền sinh sát nếu đủ Khoa Quyền Lộc, Xương Khúc, Tả Hữu, Tứ Linh…, thường thì phúc hậu, đường bệ, uy nghi nếu sao đắc địa thủ hợp Mệnh, Thân.

Tử Vi:

Đa số phúc hậu, tính tình cẩn trọng, tướng người vừa tầm, cân đối, không thuộc loại đẹp trai, nếu ở Dần Thân.

Mệnh ở Tí, Ngọ không gặp Tuần Triệt thì tướng cao, nhưng cũng không đẹp vì thường mặt mụn hoặc sần sùi. Người gặp Tuần Triệt tại Mệnh ở Tí Ngọ thì da trắng, thanh tú, không mụn hay sần sùi, nhưng không cao.

Trường hợp người gặp Tử Vi có Không Kiếp thì lại đẹp trai, nhưng Tử Vi gặp Không Kiếp là đế ngộ hung đồ, thường làm đàn anh đi trộm cướp.

Tử Sát ở Tỵ Hợi nhờ có Thất Sát nên da trắng, trai gái đều đẹp, và mặt thường không bị mụn hay sần sùi, vì Tử Vi ở Tỵ được Thất Sát Kim tiết khí Thổ và Thiên Đồng ở Tí đắc địa nên Thổ không đến nỗi khô táo tạo thành mụn nhọt.

Ở Hợi thì Tử Vi vừa được Thất Sát Kim và cung Hợi Thuỷ tưới nhuận nên không bị mụn nhọt.

Tử Phá ở Sửu Mùi nhờ có Phá Quân Thuỷ nên trai gái đều đẹp, da hơi trắng, và mặt không mụn, nhưng tính hơi nóng nảy và dữ.

Tử Tham Mão Dậu thì hơi dư bề ngang và hơi thiếu bề cao. Nói chung không cao và hơi mập, nhưng da không trắng, và mặt mày không mụn hoặc sần sùi, do nhờ Tham Lang mộc khắc bớt chất Thổ của Tử Vi.

Tử Tướng Thìn Tuất cũng thấy không mụn, vì nhờ Thuỷ của Thiên Tướng. Nhưng ở đây phái nam thường đẹp trai hơn phái nữ.

Chú ý: Đừng ngạc nhiên khi người có Tử Vi đắc địa hợp Mệnh mà “da mặt lại sần sùi hay mụn” đó là vì Thổ quá vượng và cung Tật Ách của họ có Thiên Đồng không đắc địa hoặc hãm.

Nếu Tử Vi thủ Mệnh thì Thiên Đồng bao giờ cũng ở cung Tật Ách, còn Tử Phủ thủ Mệnh thì Tật Ách là Đồng Cự. Cả hai trường hợp thường làm cho đương số hô, mặt mụn hay sần sùi nếu không có Tuần Triệt. Duy, người bị Tuần-Triệt tại Mệnh thì mặt lại không mụn!

Nói chung những người Mệnh Kim, Hỏa, và Thổ, mà gặp phải Tử Vi ở các cung như Tí, Ngọ, Dần Thân thì rất dễ bị mụn, nếu cung Tật hay Mệnh không có Tuần Triệt.

Thiên Phủ:

Thường thì tướng người đậm, hơi có thịt, đầy đặn, trắng trẻo, thường hơi cao, mặt mày có nét hiền lành phúc hậu. Tính khí ôn lương, nhẹ nhàng hơn Tử Vi, nhưng mạnh dạn hơn Cơ Nguyệt Đồng Lương.

Gặp Tử Vi ở Dần Thân khó tránh bị mụn, nếu không có những cách như đã nói ở sao Tử Vi.

Gặp các sao khác như Liêm Phủ, Thìn Tuất, Vũ Phủ, Tí Ngọ, vẫn đẹp, phương phi.

Vũ Khúc:

Thường tướng nhỏ con, không cao, nét cứng chắc, mặt hơi xương, nhiều nốt ruồi, tính quả quyết, hơi khó tính, hơi kiêu kỳ, cô độc.

Thiên Tướng:

Thường khá cao lớn, có tâm Đạo. Có khiếu làm thầy tu, bói toán, nhà văn, bác sĩ… nếu có Quang Quý, hay Quan Phúc.

Riêng đóng ở Mão Dậu thì tướng người vừa tầm, không mập không ốm, da hơi ngăm một chút.

Ở Sửu Mùi thì tướng khá cao lớn.

Sát, Phá, Liêm, Tham:

Tướng người cứng chắc, ngang tàng khí phách, gan góc. Nếu thêm Địa Không, Địa Kiếp nữa thì càng ngang bướng.

Thất Sát:

Tướng oai, tính cương, đôi khi nông nổi vì bốc đồng.Con gái có Thất Sát thường lưỡng quyền cao (gò má cao), mặt thường hơi xương.

Thất Sát Tí Ngọ: đắc địa da trắng, có tướng thư sinh, cạnh hàm hơi bén (mặt hơi xương lưỡng quyền hơi lộ), tướng oai, tính cương, đôi khi nông nổi vì bốc đồng. Mới nhìn hơi giống Thiên Lương, Nhật, Nguyệt, nhưng cứng chắc hơn.

Thất Sát Dần Thân: Tướng khá cao lớn, da hơi ngăm, không trắng, tướng bệ vệ, tính khá nóng gấp, đàn bà cũng khá dữ.

Vũ Sát Mão Dậu: Người không cao, xương hơi to, da hơi ngăm hoặc vàng không trắng, thường hay bị bệnh thần kinh hoặc tinh thần hơi yếu. Tính nóng gấp, gan góc, lỳ lợm, cho dù là phái nữ cũng hơi dữ.

Liêm Sát Sửu Mùi: Tướng người khá cao, da thường trắng, mặt hơi dài, tính thẳng thắn mạnh dạn.

Phá Quân:

Đắc địa da trắng nhuận, nếu hãm trắng bạch, tướng người vừa tầm, má hơi hóp mặt hơi xương, cạnh hàm hơi bén, có nét đàn anh, nghiêm nghị.

Liêm Phá Mão Dậu tương đối cao, mặt mày đầy đặn, da hơi ngăm. Ở đây thì đương số thường nói năng hơi phóng đại một tí, và hay dùng những danh từ binh lửa, hay đao to búa lớn… hoặc giống y như đang ra trận. Ví dụ: “Hắn định tung một chưởng Tử Vi với tôi, liền bị tôi oanh tạc cho tắt bếp”. Nghe người Liêm Phá nói chuyện khá thú vị.

Liêm Trinh:

Tướng người hơi ốm nhưng cứng chắc, mặt hơi dài, trán có nhiều nếp nhăn, mắt hơi lộ, lông mày rậm, tính khí thích tranh đấu, nóng nảy, can đảm, dũng mãnh, trung trực, liêm khiết, thẳng thắn.

Nữ phái gặp Liêm Trinh thì thanh khiết, đoan chính, mà vẫn nóng.

Tham Lang:

Mặt hơi tròn, tướng người hơi mập thịt nhưng cứng chắc và mạnh dạn, lông tóc nhiều, hoặc râu quai nón (gặp Hóa Lộc hay Riêu Y càng chắc), lòng tham dục và tình dục rất mạnh. Tham Lang luôn nhị hợp với Thiên Đồng, nên ăn vào Thiên Đồng thì hơi mập.

Người Tham Lang thường dễ ra mồ hôi và hơi nặng mùi.

Cự, Nhật:

Thuộc loại công chức như Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, nhưng ăn nói rất đanh thép.

Thái Dương:

Nếu sáng sủa thì tướng người dong dãy, có cặp mắt to hoặc đen láy mơ huyền rất đẹp hoặc làm nổi bật nhất trong khuôn mặt, mặt mày sáng sủa, khôi ngô tuấn tú, thông minh đĩnh ngộ, tính tình hiền lành, hoạt bát nhanh nhẹn, hơi tự hào; hãm địa thì mặt mày vẫn vậy nhưng da hơi ngăm, trầm tĩnh hành động chậm rãi, giọng nói hơi nhỏ nhẹ, không mạnh dạn, kém thông minh.

Ở Thân Dậu, Tuất Hợi, Tí Sửu, gặp Tuần Triệt là hay nhất. Nếu hãm địa ở những nơi khác gặp Tuần, Triệt là người có trí nhớ rất dai, nhưng lại khi thông minh khi tối tăm.

Thái Dương hợp với nam, nên dù hãm địa ở Tuất Hợi Tý vẫn là một người rất đẹp trai; nhưng ngược lại đối với phái nữ thì không thuộc loại đẹp gái.

Cự Môn:

Thường da trắng, có mũi lân, mặt hay mũi thường có mụn hay sần sùi, miệng thường hô, trừ khi gặp Tuần Triệt, hay thân đóng ở nơi khác. Tướng người thường mềm mại, nhưng ăn nói đanh thép nếu đắc địa, hãm địa thì thích thị phi, hay lý tài, biện luận.

Cự Môn hãm gặp Tuần Triệt thì mặt mày trắng trẻo, và mũi hay mặt không mụn hay sần sùi.

Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương:

Dáng người mềm mại (dù là mập) và tướng thường thanh thanh (tức là thuộc loại bạch diện thư sinh).

Thiên Cơ:

Nét mặt hiền lành, đạo đức, trai thì thư sinh, gái thì nhu mì nết na, là người nhân hậu, chí thiện. Tướng người mềm mại, da dẻ khá trắng, gò má hơi lộ hoặc má hơi hóp.

Cơ-Lương:

Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thường mặt chữ điền (vuông) da trắng, mũi cao, mặt đẹp, tướng cao, nói chung là trang mỹ tử. Tính tình thanh cao, hiền lương, ngay thẳng, đạo đức.

Thiên Lương:

Mặt thanh tú, da trắng, và có cái cằm vuông

Thái Âm:

Nếu sáng sủa thì da trắng, mặt mày đẹp đẽ, thanh tú, thông minh sáng suốt, cặp mắt to đẹp, hoặc đen láy hay mơ huyền hoặc làm nổi bậc nhất trong khuôn mặt, phái nữ gặp thì rất hợp. Phái nam gặp thì đẹp trai nhưng tính hơi ẻo lả, nhất là miệng khi nói chuyện hay điệu hoặc sửa nét, mặc dù đây là tính tự nhiên; nói chung có vài tính giống nữ.

Nếu hãm địa tính trầm hành động chậm rãi, kém thông minh, da hơi ngăm.

Nếu đắc địa rất thông minh, tính tình khoáng đạt hành động nhanh nhẹn, hơi tự hào.

Thái Âm hãm địa hay đắc địa gặp Tuần Triệt cách luận cũng giống như Thái Dương.

Nữ phái Thái Âm hãm gặp Tuần Triệt, hoặc đắc địa thì đó là một người đàn bà tuyệt vời, vì nết na thuỳ mị, đoan trang, công dung ngôn hạnh đủ đầy.

Thái Âm từ Mão đến Tỵ, nếu không có Tuần Triệt thì giọng nói yếu ớt vì thiếu khí lực, da hơi xanh, sức khỏe yếu kém, người thường mảnh khảnh ốm yếu.

Thiên Đồng:

Tướng thường thấp và hơi mập (nếu mập thì nhiều phúc, thường giàu có, khá giả), đặc biệt đùi và mông to (xương chậu rất to, thường trên thon nhỏ dưới bự từ mông và đùi, gặp trường hợp này đi giống y như con vịt), nếu hãm địa da đen. Mặt mày và tính tình phúc hậu, nhưng tính hay thay đổi bất thường như trẻ con, ưa động. Mặt và tính trẻ hơn so với tuổi.

Nếu ở Mão Dậu gặp Tuần Triệt người lại mình dây, nhưng xương chậu mông và đùi vẫn to hơn những nơi khác. Tóm lại gặp người có Thiên Đồng chỉ cần chú ý mông và đùi là biết ngay.

Cự-Đồng:

Ở Sửu Mùi, tướng người hơi thấp và hay phì nộn, mông to, da đen, mặt hay mũi thường mụn, miệng hô. Nếu gặp Tuần Triệt thì da trắng, người vừa tầm, nếu là gái thì lại đẹp, hô giả, quý tướng.

============

Theo kinh nghiệm cho thấy: không phải lúc nào tướng người cũng giống như sao thủ Mệnh, nhưng nếu giống thì mới được hưởng những cách tốt, hoặc mới bị những cách xấu của sao ấy, (tuy nhiên tính chất của sao thủ Mệnh thì vẫn không thay đổi mấy). Trường hợp tướng người không giống Sao thủ Mệnh, thì có thể xem giống sao nào trong tam hợp, nhị hợp, hay xung chiếu, rồi mới tính cách tốt xấu của Sao đó.

Đây chỉ là những nét đại cương, không thể nào hoàn toàn chính xác bất di bất dịch được, do còn phụ thuộc vào chủng tộc, thời đại và một số nguyên nhân khác.

Chú ý quan trọng: trước khi các bạn lập lá số cho một người hãy tập quy tạng người của họ xem thuộc loại TPVT, SPLT, CNDL, hay CN…,. Sau khi tập thành thói quen, và xác suất lên được 60-70% thì tiếp theo đó, các bạn hãy xem nét mặt và tướng người cho thật kỹ rồi tự đặt sao chính tinh, cũng như một số bàng tinh vào cung Mệnh xem có thể đúng được bao nhiêu phần trăm. Sau một thời gian có thể đạt đến mức độ chính xác cực cao.

CÙNG CHUYÊN MỤC

Đi tìm đức Phật

Từ một câu chuyện có thật Kinh Hiền Ngu ghi chép lại rằng, ở thủ đô Vaisali của đất nước Licchavi có 500 người mù

Chat With Me on Zalo