Ý nghĩa Thiên Tướng tại Mệnh và các cung

Thiên Tướng thuộc dương Thủy, là sao thứ năm chòm Nam Đẩu, hóa khí là Ấn, chủ quan lộc, cung tước vị, có thể trừ được cái ác của Liêm Trinh.

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Dương Hành: Thủy
Loại: Quyền Tinh.
Đặc Tính: Quan lộc, phúc thiện, uy nghi, đẹp đẽ.
Tên gọi tắt thường gặp: Tướng

Chú ý: Chữ “tướng” đây không phải chữ tướng () trong “Tướng quân”, “Tướng lĩnh”, mà là chữ tướng () trong “Tể tướng”, “Tướng quốc”, “Thủ tướng”. Như vậy nghĩa chân thật của “Thiên Tướng” nghĩa là quan Tể Tướng nhà trời chứ không phải thiên binh thiên tướng. Cho nên cách hiểu Thiên Tướng ngộ Tuần Triệt như vị tướng quân ra trận bị bao vây tiêu diệt, đầu mình phân hai, v.v… là không đúng. Không có tướng nào ra trận ở đây cả. Có thể hiểu trường hợp này như quan Tướng quốc cầm ấn ngọc, gặp Tuần Triệt kể như ấn mẻ, công danh bị trở ngại thôi. Đối với trường hợp tướng quân gặp Tuần Triệt mới có thể luận như tướng cầm quân.

Về Tướng Mạo

Thiên Tướng dáng người trung bình, da trắng, cử chỉ đoan trang, đôn hậu, mắt mày thanh tú.

Về Tính Cách

Với sao Thiên Tướng, nếu đã ứng vào thì tính cách thường rất rõ ràng, dễ luận.

Tính tình ôn hòa, thành thực, tâm địa lương thiện, có lòng trắc ẩn, biết hy sinh cống hiến và hay giúp đỡ người khác. Dễ ăn uống, biết cách ăn mặc, thông minh, suy nghĩ chu đáo, đa mưu túc trí, cẩn thận trong lời nói, chịu khó làm việc và biết nhẫn nhịn, làm việc có đầu có cuối. Khiêm tốn đối xử với người khác, có lễ nghĩa, trung thực, đáng tin cậy. Họ khách quan mà có chính nghĩa, có trách nhiệm, hay giúp đỡ người khác, thành thật nhiệt tình không đòi hỏi sự trả ơn, có năng lực quản lý, có tài giúp người khác thoát khỏi khó khăn, chịu khó làm việc và biết nhẫn nhục, có thể hy sinh bản thân, có lòng trắc ẩn, hay nghĩ cho người khác. Cho nên, công việc thích hợp nhất là thư ký, có thể xử lý công việc rất chu đáo.

Thiên Tướng ở cung hãm địa: thông minh, đôn hậu, liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh, dễ đam mê, ít lo xa, hay bắc đắc chí.

Nói chung, đàn ông có Thiên Tướng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của phái nam, từ sự thông minh, cương trực, can đảm, uy nghi cho đến sự đam mê, do đó rất có hấp lực đối với phái nữ.

Mệnh nữ sao Thiên Tướng tọa Mệnh Thân đoan trang, tốt tính. Thông minh, tự tin, biết chịu đựng, có lòng khoan dung, thận trọng trong lời nói, thích giao tiếp, nhiều bạn, sau khi kết hôn có thể giúp chồng dạy con, trở thành người mẹ hiền, vợ đảm. Nếu sao Thiên Tướng miếu vượng, mọi việc đều tốt như ý muốn. Tính cách có phần mạnh mẽ, hay ghen.

– Cầu kỳ, có phần khó tính trong việc ăn uống, quần áo, không gian sống.

– Rất coi trọng quan hệ xã hội. Thường sợ người khác nghĩ xấu về mình. Việc đi cùng ai, ngồi cùng ai, làm việc với ai rất quan trọng.

– Rất ngay thẳng, chính trực. Rất khó làm việc xấu việc ác. Nếu có làm việc gì sai trái cũng chỉ dám làm mức độ nhỏ, không thể làm chuyện sai trái lớn.

– Nếu cuộc đời bi đát, không thuận lợi, Thiên Tướng chọn cách rũ bỏ, xa lánh đời thường, làm thầy bói, đi tu, chứ không chịu làm cướp, hay sử dụng mọi thủ đoạn để tồn tại.

– Không tham vọng, thiếu quyết tâm. Nếu không gặp thúc ép thì lười nhác, thiếu chủ động.

Về Phúc Lộc Thọ

Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh, cho nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở cung Mệnh, Quan Lộc.

  • Sao Thiên Tướng đắc địa: thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình Dương, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.
  • Sao Thiên Tướng hãm địa: thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.

Nếu gặp hai trường hợp sau đây thì nguy hiểm, dù Thiên Tướng đắc địa hay hãm địa.

  • Gặp Tuần hay Triệt án ngữ: Có tâm lý coi thường sinh mệnh bản thân, không thích sống. Nhạy cảm và bị giảm nghị lực sống. Do đó đương số thường khổ cực, công danh tài lộc trắc trở, hay gặp hung họa. Thường không sống lâu. Hay gặp hoạn nạn, cần thận trọng ở vùng đầu, mặt.
  • Gặp Thiên Hình đồng cung: Dễ gặp họa binh đao, đầu mặt bị thương. Trong thời chiến thì hay bị tử trận.
  • Người theo binh nghiệp, hoặc võ cách nếu gặp hai trường hợp này thì hung, những người chết trận thường gặp các cách này.

Sách đẩu số toàn thư có viết: “Hãm địa tham liêm vũ phá dương đà sát thấu, xảo nghệ an thân.”

Nghĩa là Thiên Tướng có gặp Tham Lang, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La thì cũng không bị các sao này làm biến chất, sẽ không trở thành tham lam mà biến thành tiểu nhân được. Sẽ chỉ làm việc tay chân, việc thủ công, dựa vào tay nghề khéo léo (và đầu óc thông minh) để an thân.

Thiên Tướng đắc địa không sợ Không Kiếp. Nhưng Không Kiếp có thể làm Thiên Tướng biến chất, trở nên ảo tưởng, phi thực tế. Do đó nhiều khi cũng tự lừa dối bản thân mà trở thành gian manh, xảo trá, hay làm chuyện xấu (để phục vụ lý tưởng riêng của Thiên Tướng, đương số cảm thấy cần làm những chuyện xấu đó vì nghĩa lớn). Do đó Thiên Tướng gặp Không Kiếp rất khó thành công. Kể cả trường hợp Không Kiếp đắc địa ở Tỵ Hợi thì cũng phải cần thêm cát hóa (Ân quang Thiên quý) để hỗ trợ. Bản chất Thiên Tướng cần tĩnh chứ không cần động. Cái động của Không Kiếp làm Thiên Tướng lao đao vất vả.

Thiên Tướng hãm địa gặp Không Kiếp thì thường biến chất thành kiểu: “Cướp người giàu chia cho người nghèo”. Về cơ bản cũng giống như trên nhưng xuất thân hèn kém, lao đao khổ cực hơn.

Thiên Tướng vốn cũng không sợ Hỏa Linh. Tuy nhiên Hỏa Linh không giúp Thiên Tướng phát đạt, cũng không giữ vững cái ổn định cho Thiên Tướng. Gặp Hỏa Linh thì Thiên Tướng thông minh, có chí khí nhưng thường nặng về triết lý, thích hợp tu Đạo. Hãm địa thì nhiều khi làm thầy bói, đi tu sớm. Đắc địa có phúc lộc thì tu tại gia, làm từ thiện nhiều.

Những Bộ Sao Tốt

  • Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng cách: Uy dũng, hiển đạt.
  • Thiên Tướng, Quốc Ấn hay Phong Cáo: Võ tướng có danh, quân nhân được nhiều huy chương, có công trạng lớn.
  • Thiên Tướng, Thiên Mã: Anh hùng, tài giỏi, can đảm.
  • Thiên Tướng, Thiên Y: là bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thuốc rất giỏi, mát tay.
  • Thiên Tướng, Hồng Loan: Có vợ giàu sang, đảm đang, có chồng phú quý.
  • Thiên Tướng và Tướng Quân: Hai sao này có đặc tính giống nhau, nhưng Tướng Quân thì táo bạo, vũ phu, làm càn, có tinh thần sứ quân, ham tranh quyền, còn Thiên Tướng thì đôn hậu, chính trực, có kỷ luật hơn. Cả hai đều bất khuất, dũng khí. Nếu cả hai đồng cung thì rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đối với phái nữ (kiểu như Bà Trưng, Triệu).
  • Thiên Tướng và Liêm Trinh: Thiên Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.
  • Thiên Tướng đắc địa và Sát tinh: Khi đắc địa, Thiên Tướng có khả năng chế được tính hung ác của sát tinh

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Tướng ở bất cứ vị trí nào, cha mẹ cũng thọ. Ngoài ra, nếu Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc thì cha mẹ khá giả, ở các cung khác thì bình thường.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phúc Đức

Kết hợp với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và ở tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi, Thiên Tướng có ý nghĩa phúc đức cho dòng họ và vinh hiển may mắn cho mình. Ở các cung khác thì kém phúc lúc còn trẻ.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Quan Lộc

Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Ở Tỵ, Hợi thì tầm thường, ở Mão, Dậu thì kém.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tật Ách

  • Thiên Tướng là mặt, diện mạo, khí sắc từ vẻ mặt phát ra.
  • Thiên Tướng gặp nhị Hao thì mặt nhỏ, má hóp.
  • Thiên Tướng gặp Thiên Hình thì mặt có thẹo.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tài Bạch

Những cách hay về Tài của Thiên Tướng đều giống như ở cung Quan Lộc, đặc biệt là Thiên Tướng đồng cung với Tử Vi, Thiên Tướng, Vũ Khúc, Liêm Trinh. Ở những cung khác thì bình thường.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tử Tức

Thiên Tướng cùng với Tử Vi và ở Tỵ Hợi, Sửu Mùi; Thiên Tướng có 3 con trở lên. Nhưng đi với Liêm Trinh và Vũ Khúc cũng như Thiên Tướng ở Mão Dậu thì ít con, muộn con.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phu Thê

Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở cung Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cãi vã. Cùng với Tử Vi và Vũ Khúc thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm Trinh thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly. Ở Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo. Ở Mão, Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.

Thiên Tướng Khi Vào Các Hạn

Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ. Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Thiên Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không, Kiếp sẽ bị tai họa, bệnh tật nói ở trên.

CÙNG CHUYÊN MỤC

Đi tìm đức Phật

Từ một câu chuyện có thật Kinh Hiền Ngu ghi chép lại rằng, ở thủ đô Vaisali của đất nước Licchavi có 500 người mù

Scroll to Top