Ý nghĩa của sao Tử Vi tại cung Mệnh và các cung khác

Tử Vi là sao đứng đầu các tinh đẩu Nam Bắc, có ngôi vị cao nhất trong khoa Tử Vi.

  • Lập một Lá Số Tử Vi trước hết phải an sao Tử Vi. Sao Tử Vi được an theo cục và ngày sinh.
  • Tử Vi là sao chủ của chòm sao Tử Vi gồm có 6 sao: Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Vũ Khúc, Thái Dương, Thiên Cơ.
  • Hai chòm sao Tử Vi và Thiên Phủ hợp lại tạo thành 14 chính tinh (sao chính) trong lá số tử vi. Nếu một cung trên lá số không có chính tinh thì được gọi là cung Vô Chính Diệu, tức là cung không có sao chính tọa thủ.
  • Sao Tử Vi có tính Dương, thuộc hành Thổ, chủ về quyền uy, phúc thọ, tài lộc. Tử Vi thường được gọi tắt là Tử.

Mức độ đắc hãm của sao Tử Vi tùy theo vị trí của nó ở các cung:

  • Miếu địa (tốt nhất) ở các cung: Tỵ, Ngọ, Dần, Thân.
  • Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.
  • Đắc địa (tốt vừa) ở các cung Sửu, Mùi.
  • Bình hòa (bình thường) ở các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có Tử Vi miếu, vượng hay đắc địa thì tướng mạo đôn hậu, chính trực, mặt vuông dài hoặc hình trái xoan, thân hình hơi cao lớn, hồng hào. Tử Vi bình hòa thì thân hình vừa phải. Nữ mệnh Tử Vi, da trắng mịn, hơi béo, vẻ ngoài đoan trang, cốt cách phu nhân. Mệnh nữ tại cung Tý thì xinh đẹp, hiền thục, đoan trang.

Tính Tình

Nếu đắc địa trở lên thì: Có vẻ ngoài trung hậu, ổn trọng dày dạn, khiêm tốn chính trực, khí chất tôn quý, là người rất có năng lực lãnh đạo, quan hệ ngoại giao rộng rãi. Người có Tử Vi nhập Mệnh thường học rộng biết nhiều, lời nói xử sự nghiêm cẩn lễ tiết, luôn gây cho người khác cảm giác tin tưởng. Coi trọng danh lợi, khi mưu cầu theo đuổi điều gì thì rất nhiệt tình, nhưng một khi đạt được mục đích lại lạnh nhạt không để ý đến nữa và trở nên bảo thủ. Đôi khi tự cao tự đại. Có tính cố chấp, nhưng lại dễ bị lay động bởi lời nói của người khác. Tóm lại:

  • Tính tình đoan chính, ngay thẳng.
  • Có tài lãnh đạo.
  • Có tài tổ chức và khả năng sáng tạo.
  • Có khả năng tạo ra thời thế, hoàn cảnh.
  • Mưu lược, quyền biến.

Ngoài ra, nếu Tử Vi:

  • Miếu địa: Thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi.
  • Vượng địa: Thông minh, đa mưu túc trí, bất nghĩa, có oai phong.
  • Đắc địa: Thông minh, thao lược, can đảm, liều lĩnh.
  • Bình hòa: Kém thông minh, nhân hậu.

Mệnh tọa cung Tý kỵ nhất xung với sáu sát tinh, dễ thành người có lý tưởng mà không thể hành động, lực bất tòng tâm, dễ sinh lòng oán trách và bảo thủ.

Công Danh Tài Lộc

Nếu Tử Vi ở các vị trí miếu, vượng hay đắc địa thì không cần các phụ tinh tốt khác đi kèm theo cũng vẫn phú quý và quyền uy. Tuy nhiên nếu được các trợ tinh tốt đi kèm thì sự phú quý càng chắc chắn.

  • Có Thất Sát đồng cung: Thất Sát như lưỡi gươm báu, đi chung với Tử Vi càng làm cho Tử Vi có thêm uy lực hơn.
  • Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: Thiên Phủ là kho trời nên càng có ý nghĩa dồi dào về tài lộc khi đi kèm với Tử Vi.
  • Thiên Tướng đồng cung: Thiên Tướng có nghĩa là tướng Trời, cho nên Tử Vi có Thiên Tướng đi kèm như vị vua có tướng tài bên cạnh phò tá nên càng thêm vững chắc trên đường lãnh đạo chỉ huy.
  • Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt: Đây là các sao phụ như quần thần theo hộ giá cho vị Vua. Các sao này sẽ khiến cho Tử Vi bảo đảm thêm phần tài lộc, công danh. Sự hội tụ của các sao này chung quanh Tử Vi làm nổi bật khả năng lãnh đạo, chỉ huy của sao vua.

Ở vị trí bình hòa, Tử Vi cần phải có các sao tốt đi kèm mới có thể được phú quý hưng vượng.

Tử Vi gặp các sao xấu như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh hoặc Tuần, Triệt thì tiềm ẩn tính cách xấu, thường gặp tai nạn trong cuộc đời. Khi đó nếu là nữ mệnh thì chủ tính tình đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con dù có giàu hoặc sang.

Phúc Thọ Tai Họa

Tử Vi là phúc tinh nên còn đem đến phúc đức cho cung tọa thủ. Đặc biệt Tử Vi chế giảm được phần nào hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên năng lực cứu giải tai nạn của Tử Vi sẽ bị kém đi rất nhiều khi đóng tại các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu. Thêm nữa, nếu Tử Vi bị hai sao Tuần hoặc Triệt án ngữ hoặc nhiều sát tinh xâm phạm thì càng bất lợi. Trường hợp này đương số thường gặp nhiều nghịch cảnh trong cuộc đời như:

  • Sớm mồ côi cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh góa bụa, cô độc.
  • Khắc lục thân (cha mẹ, hoặc anh em, vợ chồng, con cái).
  • Thường bệnh hoạn thậm chí có thể chết yểu.
  • Phải tha phương lập nghiệp.
  • Gặp nhiều hiểm nguy trong cuộc đời.
  • Nghèo khổ, xui xẻo.
  • Công danh trắc trở, khổ nhọc cả đời.
  • Nữ mệnh có thể muộn chồng hay làm vợ lẽ.
  • Riêng trường hợp Tử Vi ở cung Mão hoặc Dậu đồng cung với Tham Lang thì tính cách thường bi quan, yếm thế, thường gặp nghịch cảnh và có chí đi tu. Nếu đương số đi tu thì có thể được thanh nhàn và phúc đức.

Những Bộ Sao Tốt

  • Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ (ở ngay cung Mệnh) hay giáp Mệnh (ở hai bên cung Mệnh).
  • Tử Vi, Thiên Tướng.
  • Tử Vi, Thất Sát.
  • Tử Vi, Vũ Khúc
  • Tử, Phủ, Vũ, Tướng
  • Tử Vi và các sao tốt Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng v.v…
  • Tử, Phủ, Kỵ, Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ hoặc Hợi.

Nhất là cách Tử Phủ Vũ Tướng có kèm các sao tốt kể trên. Đây là cách đế vương, báo hiệu một sự nghiệp lãnh đạo to lớn của một vị nguyên thủ quốc gia. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo quyền bính trong thời bình. Nếu có Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì có thể đắc vị trong thời ly loạn, chiến tranh hoặc đất nước gặp cảnh gay go thử thách cần phải có sự tranh đấu với nhiều khó khăn, trở ngại.

Những Bộ Sao Xấu

  • Tử Vi gặp Tuần hay Triệt thì trong đời thường gặp tai nạn, dù có chí lớn cũng không thể mưu thành đại sự được.
  • Tử Vi, Thất Sát gặp Tuần hay Triệt thì mưu sự bất thành, chỉ có hư danh và hay gặp tai nạn trong cuộc đời.
  • Tử Vi ở các cung Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) diễn tả một con người bất trung, bất nghĩa, bất hiếu vì khi Tử Vi đóng ở các vị trí này sẽ gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn, Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu có được cát tinh đi kèm mới có thể uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, nếu Tử Vi gặp cả sao tốt lẫn sao xấu thì sẽ là người rất đặc biệt có nhiều mưu lược lẫn thủ đoạn, dám làm những việc bất nhân, bất nghĩa nhưng vẫn sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.
  • Nếu Tử Phá thiếu các sao tốt thì con người bất nhân, bất nghĩa, độc ác, khát máu, tham nhũng và thường bị thất bại nặng hoặc phải phá sản một lần trong đời.
  • Tử Vi có Tham Lang đồng cung là mẫu người tu hành, xuất thế. Nhất là khi có hai sao Địa Không và Địa Kiếp thì điều này càng chắc chắn.
  • Tử Vi gặp Không, Kiếp, Đào, Hồng là số yểu tử, chết sớm.
  • Tử Vi gặp Kình, Đà, Quyền, Lộc là người có quyền lực danh vọng nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, bất nhân.

Vận mệnh của người có Tử Vi tọa mệnh các năm sinh khác nhau: xem tại đây.

Ý nghĩa Tử Vi tại các cung khác

Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ giàu sang, thọ, giúp đỡ được con cháu, để di sản lại nếu Tử Vi ở Ngọ, Tý, Thiên Phủ hay Thiên Tướng hay Thất Sát đồng cung. Riêng với Thất Sát thì cha mẹ bất hòa với nhau hay bất hòa với con cái.

Những bất lợi gồm có:

– Tử Vi Phá Quân đồng cung: khắc cha mẹ, mồ côi hoặc phải xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình kém

– Tử Vi Tham Lang: cũng như vậy

Tuy nhiên, cần xem thêm hai sao Thái Dương và Thái Âm để phối hợp luận đoán.

Cung Phúc Đức

Những trường hợp tốt: được hưởng phúc lâu dài, ít tai họa, dòng họ danh giá, phú quý khi Tử Vi ở:

– Ngọ, Tý, tốt nhất là ở Ngọ

– Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung

– Thất Sát đồng cung nhưng trường hợp này họ hàng hay chính mình phải lưu lạc, xa quê mới tốt.

Những trường hợp xấu về phúc đức: xa nhà, họ hàng thất tán, giảm thọ, nghèo, nếu khá giả thì yếu nếu Tử Vi ở:

– Tử Vi Phá Quân đồng cung

– Tử Vi Tham Lang đồng cung

– Tử Vi gặp sát tinh, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Trường hợp này bất lợi nhất.

Cung Điền Trạch

– Tại các vị trí tốt kể trên thì điền sản dồi dào, nhiều nhà cửa, phát đạt thêm mãi, được hưởng di sản hay tự tay lập nên.

– Nếu Tử Vi đồng cung với Sát, Phát, Tham thì không giữ được của (dù của lớn lao) hay phải phá sản (gặp Phá đồng cung) và phải sa sút dần dần. Đặc biệt, nếu gặp thêm hung sát tinh thì có thể đi đến vô sản.

Cung Quan Lộc

– Những bộ sao tốt và xấu ở Mệnh đều áp dụng cho Quan. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Riêng với Thiên Tướng thì hay á quyền, độc tài, tranh quyền, người hay đảo chính hoặc lấn quyền. Đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp.

– Nếu đồng cung với Phá, Tham thì kém hơn: gặp sự thăng trầm, tai họa, bất đắc chí trong quan trường rồi xoay qua doanh thương.

Cung Thiên Di

– Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tử Vi ở Tý, Tử Phủ Vũ Tướng, Tử Sát đều tốt: được xã hội thuận lợi, gặp môi trường thuận tiện, sinh phùng thời, gặp nhiều người giúp đỡ, giao thiệp với bậc quyền quý và càng ra ngoài nhiều càng may mắn, được tín nhiệm kính nể, hậu thuẫn.

– Bất lợi là gặp Phá, Tham, sát tinh: thường bị nghịch cảnh bên ngoài, bị dèm pha, đâm chọc, quấy nhiễu, chết tha phương, bị giết, ám sát.

Cung Tật Ách

– Tử Vi ở Tật giúp cứu giải nhiều tai ương, hiểm họa. Đây là sao giải mạnh nhất, có hiệu lực giống như Thiên Phủ, Thiên Lương.

– Dù đồng cung với Thất Sát cũng có giá trị cứu giải mạnh.

Cung Tài Bạch

– Tử Vi ở vị trí miếu, vượng hay đắc địa sẽ bảo đảm tiền bạc dồi dào, miễn là không gặp Tuần Triệt hay sát tinh.

– Đặc biệt đi với chính tinh chủ về tiền bạc như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa.

– Đồng cung với Thất Sát thì cũng làm giàu dễ dàng và nhanh chóng.

– Nếu ở Tý thì kém giàu hơn các trường hợp trên.

– Đồng cung với Phá thì trước nghèo sau sung túc nhưng có lần phá sản.

– Đồng cung với Tham thì tầm thường, của cải giảm sút lần lần cho dù có di sản.

– Nếu gặp sát tinh nặng thì chắc chắn có lần phá sản.

Cung Tử Tức

– Tọa thủ ở Tử, sẽ có cả con trai lẫn con gái. Đắc địa trở lên hay đồng cung với Phủ, Tướng thì đông con và con khá giả.

– Với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là thêm các sao xấu và hiếm muộn thì ít con, muộn con.

– Cùng với Phá, Tham thì ít con và xung khắc với cha mẹ.

Cung Phu Thê

– Tử Vi ở Ngọ và đồng cung với Thiên Phủ: gia đình tương đắc, hòa khí, giàu có, chung thủy

– Tử Vi Thiên Tướng: cả hai đều can trường và có bản lĩnh, có thể có xích mích nhưng khá giả. Thông thương,f vợ hay chồng là con trưởng.

– Gặp Sát, Tham: gia đạo trắc trở, muộn gia đạo mới tốt

– Gặp Phá: hình khắc, chia ly

– Gặp Tham: xung đột, bất hòa

Cung Huynh Đệ

– Có Tử Vi nói chung: có anh cả, chị cả

– Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thất Sát: anh em đông, khá giả, hòa thuận

– Với Thiên Tướng: khá giả nhưng hay tranh cãi bất hòa.

– Đồng cung với Phá Quân: có anh em dị bào, xa cách, bất hòa

– Đồng cung với Tham Lang: ly tán, nghèo khổ, vất vả

– Gặp sát tinh: anh em tử trận, hao hụt, lần hồi, không có anh em hay anh chị em là côn đồ, du đãng, đĩ điếm.

VẬN HẠN

– Tử Vi không có vị trí hãm địa nên nói chung đại tiểu hạn gặp tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi với Khôi Việt thì nhiều thắng lợi về mọi mặt.

– Riêng ở các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, Dậu nếu gặp bất lợi thì khó qua khỏi.

– Nếu gặp Tuần Triệt ở cả hai hạn thì tính mạng lâm nguy.

– Gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kỵ, Hình): đau ốm, mất của, kiện tụng.

– Gặp Kình, Đà, Kỵ: đau ốm, mắc lừa.

CÙNG CHUYÊN MỤC

Đi tìm đức Phật

Từ một câu chuyện có thật Kinh Hiền Ngu ghi chép lại rằng, ở thủ đô Vaisali của đất nước Licchavi có 500 người mù

Scroll to Top