Sao Thiên lương ở hai cung Tý, Ngọ là độc tọa nhập miếu, thuộc mệnh cách Thọ tinh nhập miếu, có thể phát huy được toàn bộ đặc tính của sao Thiên lương. Tùy vào năm sinh, giờ sinh mà vận mệnh chủ là khác nhau.
Người sinh năm Giáp
Sao Thái dương ở cung Thiên di hóa kỵ. Làm việc vất vả bên ngoài còn dễ nảy sinh chuyện thị phi. Bất lợi đối với người thân cận dương tính, đặc biệt là đại hạn, lưu niên gặp sao Thái dương hóa kỵ nhập cung Thiên di chiếu cung Mệnh, dễ có tai ương.
Nên đề phòng người thân cận nam giới có tai ương ngoài ý muốn (mệnh nam là cha, nếu cha không còn thì là chính bản thân mình; mệnh nữ là cha, nếu cha không còn thì là chồng, chồng không còn thì là con trai).
Sao Thái dương ở cung Tý là lạc hãm mất đi ánh sáng, không sợ hóa kỵ, nhưng nếu lại thêm sát tinh thì có hại cho mắt. Sao Thái dương ở cung Ngọ là thế vượng hóa kỵ, sẽ làm giảm uy lực của sao Thái dương và không có duyên với cha mẹ.
Mệnh tọa cung Ngọ, người sinh giờ Tý, Thìn, Thân, Tuất năm Giáp, Đinh, Kỷ, Quý; hoặc mệnh tọa cung Tý, người sinh vào giờ Dần, Thìn, Ngọ, Tuất năm Đỉnh, Kỷ, Quý, sao Thiên lương tọa Mệnh, sao Thái dương chiếu ở cung Thiên di, Tam phương Tứ chính của cung Mệnh lại hội chiếu với Văn xương và Lộc tồn, là mệnh cách Dương lương xương lộc, tham gia thi công chức chắn chắn sẽ có thành tích tốt, tiền bạc quan chức song toàn, cũng nên làm kinh doanh.
Mệnh tọa cung Ngọ, người sinh năm Giáp Thân, Giáp Tý, Giáp Thìn; hoặc mệnh tọa cung Tý, người sinh năm Canh Dần, Canh Ngọ, Canh Tuất. Sao Lộc tồn và sao Thiên mã cùng tọa cung Tài bạch, là mệnh cách Lộc mã giao trì, càng bôn tẩu càng sinh tiền, cả đời có nhiều cơ hội du lịch.
Người sinh năm Ất
Sao Thiên cơ ở cung Tài bạch hóa lộc, sao Thái âm hóa kỵ, sao Thiên lương ở cung Mệnh hóa quyền, tính lưu động của tiền bạc lớn, tiền thường đến rồi lại đi, vì người mà xuất giá, phần đa là thuộc kiểu tiền bạc qua tay, dễ có hiện tượng tiền vừa vào cửa trước lại ra cửa sau.
Phần lớn là không quản lý được tài chính, mà có tiền bạc thì cũng có hiện tượng tiêu sạch, thường tự tới tự đi, thường quản lý sự việc không công bằng, phân minh, đối với sự tình thường là có kiến giải độc đáo khiến người ta cảm phục, mặc dù khó tránh khỏi vất vả song lại có khả năng giải quyết, về mặt tình cảm cũng tương đối ổn định.
Mệnh tọa cung Tý, người sinh năm Ất, Kỷ; hoặc mệnh tọa cung Ngọ, người sinh năm Tân, hai quý tinh Thiên khôi và Thiên việt tam hợp hội chiếu cung Tài bạch, cung Mệnh, là mệnh cách Thiên ất củng mệnh, văn chương cái thế, quý nhân phù trợ nhiều.
Người sinh năm Bính
Sao Thiên đồng ở cung Quan lộc hóa lộc, sao Thiên cơ ở cung Tài bạch hóa quyền, nếu không có sát tinh xung phá, là mệnh cách Quyền lộc tuần phùng, tiền tài và quan chức song toàn. Có phúc, cuộc sống an nhàn hưởng thụ; có khả năng cơ biến mạnh, ra ngoài thu được nhiều cơ hội lớn, thiên về quản lý tài chính, có hiện tượng quay vòng, gặp 6 cát tinh có thể đắc tài, còn sát tinh thì thường quay vòng không linh động.
Mệnh tọa cung Tý, người sinh giờ Dần, Thìn, Ngọ, Tuất năm Bính; hoặc mệnh tọa cung Ngọ, người sinh giờ Tý, Thìn, Thân, Tuất, sao Thiên đồng ở cung Quan lộc hóa lộc, sao Thiên cơ ở cung Tài bạch hóa quyền, hơn nữa Tam phương Tứ chính của mệnh hội chiếu với sao Văn xương hóa khoa, là mệnh cách Tam kỳ gia hội, danh dự bảo đảm, phú quý song toàn, tiền tài và quan chức song mỹ, nếu có thêm hai sao Không, Kiếp thì dù có thành tựu cũng phải trải qua nhiều vất vả. Ngoài đặc tính “quyền lộc tuần phùng”, thường có tài trên phương diện học thuật và văn nghệ.
Mệnh tọa cung Ngọ, người sinh vào giờ Dần, Thân, hai sao Thiên lương, Văn khúc cùng tọa thủ, hoặc ở cung Tý củng chiếu cung Mệnh, là mệnh cách Văn lương chấn kỷ, vị trí cao, phúc thọ song toàn, diệu toán thần cơ, vũ chức hiển quý.
Mệnh tọa cung Ngọ, người sinh năm Bính, Mậu, sao Kình dương lạc hãm thủ mệnh, là mệnh cách Mã thủ đới tiễn, không đoản mệnh thì cũng bị thương vì hình phạt, ly hương, phiêu bạt bất định, nguy khốn liên miên. Đại, tiểu hạn hoặc lưu niên gặp phải, chủ hình khắc vợ con, nếu vào trung vận bị mắc bệnh thì phải đặc biệt chú ý tới sức khỏe của mình.
Người sinh năm Đinh
Sao Thái âm ở cung Tài bạch hóa lộc, sao Thiên cơ hóa khoa, sao Thiên đồng ở cung Quan lộc hóa quyền, nếu sao Không, Kiếp tương phùng, là mệnh cách Tam kỳ gia hội, danh tiếng vang xa, phú quý song toàn, tài quan song mỹ.
Tài tinh Thái âm hóa lộc nhập cung Tài bạch, tài nguyên dồi dào, tiền bạc từ phương xa tới, có duyên với người khác giới, được sự tương trợ của người khác giới mà đắc tài, cuộc sống vui vẻ; suy nghĩ sắc bén, có khả năng làm việc, có cơ hội đứng đầu, có niềm vui phục vụ người, thiên về xử lý vốn mang tính lưu động, số vốn lưu động trong tay cũng khá nhiều, nhưng phần lớn là thuộc kiểu thần tài qua đường, nếu là kế toán, thủ quỹ thì khá tích cực.
Có khả năng khám phá cục diện mới, gây dựng sự nghiệp dựa vào các mối quan hệ xã giao, không tránh khỏi gian nan, khá thích hợp với các ngành nghề: nghiên cứu học thuật, góp vốn đầu tư, ẩm thực, dịch vụ hoặc phục trang.
Người sinh năm Đinh, sao Thái dương ở cung Tài bạch hóa lộc, lại thêm sao Lộc tồn ở cung Mệnh, hoặc ở cung Thiên triều chiếu cung Mệnh, là mệnh cách Song lộc tương viên, tài quan song mỹ, được mọi người kính trọng, phúc hậu, có danh vọng và tài hoa.
Người sinh năm Mậu
Sao Thái âm tại cung Tài bạch hóa quyền, sao Thiên cơ hóa kỵ.
Mệnh nữ, có khả năng phán đoán, vất vả có thành công.
Mệnh nam được sự giúp đỡ của người khác giới; hao tài tồn của, tiền bạc và sự nghiệp đều có biến động lớn, khó khăn, sẽ có hiện tượng học nhiều mà không tinh thông, chỉ dựa vào chính mình thì chưa đủ.
Người sinh năm Kỷ
Sao Thiên lương ở cung Mệnh hóa khoa. Có tài trên phương diện lý luận và kỹ thuật, thường đưa ra những sáng kiến mang tính chất đột phá, chỉ cần học hành chăm chỉ là có thể thu được thành tích tốt.
Thi cử thường được đề danh bảng vàng, thanh danh tốt, nhân duyên tốt, được sự phù trợ của quý nhân âm phần, gặp khó khăn có thể hóa giải, chính vì vậy mà càng có bước tiến xa trong sự nghiệp.
Người sinh năm Canh
Sao Thái dương ở cung Thiên di hóa lộc, sao Thái âm ở cung Tài bạch hóa khoa, sao Thiên đồng ở cung Quan lộc hóa kỵ. Bôn ba bận rộn, thích đi du lịch xa, khả năng nghệ thuật được thể hiện tốt, tài hoa hiển hiện, tiền bạc thanh bạch, hoặc được phụ nữ giúp đỡ mà đắc tài; lao động vất vả, thành công không dễ dàng gì.
Người sinh năm Tân
Sao Thái dương ở cung Thiên di hóa quyền. Có quyền uy, vất vả bôn ba, sao Thái dương ở cung Ngọ là thế vượng, quyền uy thường kèm theo thực quyền; sao Thái dương ở cung Tý là lạc hãm, phần lớn thể hiện sự yếu kém.
Người sinh năm Nhâm
Sao Thiên lương ở cung Mệnh hóa lộc. Sức khỏe tốt, trường thọ, có nhân duyên, được hưởng âm phúc của trưởng bối, cả đời gặp khó thành cát, tiền bạc ngoài ý khó mà khiến cho mình tiêu thụ được.
Người sinh năm Quý
Sao Thái âm ở cung Tài bạch hóa khoa. Khả năng nghệ thuật được biểu hiện tốt, tài hoa hiện rõ, có quý nhân là phụ nữ, kiếm tiền thanh bạch hoặc được sự giúp đỡ của người phụ nữ mà đắc tài.
=============
Sao Thiên lương ở hai cung Tý Ngọ, rất thích 6 cát tinh hội chiếu, làm việc thuận lợi cũng có thể thu được thành tích tốt.
BỐ CỤC SAO
Sao Thiên lương ở hai cung Tý, Ngọ là độc tọa nhập miếu, thuộc mệnh cách Thọ tinh nhập miếu, có thể phát huy được toàn bộ đặc tính của sao Thiên lương.
VẬN MỆNH CƠ BẢN
Chính trực vô tư, siêu nhiên, khách quan, công chính, không bị nhiễm đục, học thức siêu việt, phúc thọ song toàn, tính tình ổn định, giàu lòng nghĩa hiệp, thích giúp người, có tài lãnh đạo, không màng danh lợi, phú quý thanh hiển, được mọi người tôn kính. Trong cuộc đời dù khó tránh khỏi những sóng gió song sao Thiên lương nhập miếu đều có thể hóa giải được.
Sao Thiên lương ở hai cung Tý, Ngọ nhập miếu độc tọa, cung Thiên di tất có sao Thái dương (cung Ngọ là thế vượng, cung Tý là lạc hãm), cung Tài bạch tất có sao Thiên cơ và sao Thái dương thế địa (cung Dần là thế vượng, cung Thân là thế lợi), cung Thiên di tất có sao Thiên đồng thế bình, là mệnh cách Cơ nguyệt đồng lương, sở trường lập kế hoạch, xử lý công việc và phò tá rất tốt, có thể đảm nhiệm chức vụ về mặt công chức, giáo viên, văn chức.
Sao Thái dương ở cung Thiên di thích du lịch, chi tiêu nhiều, lao tâm lao lực, khó được nhàn hạ.
Sao Thái dương ở cung Ngọ là thế vượng, quan hệ đối ngoại tốt, vận xuất ngoại tốt, ra ngoài được quý nhân phù trợ;
Sao Thái dương trên cung Tý, ra ngoài tâm tình phiền muộn, rất khó phát triển. Kiếm tiền bằng khả năng của mình, tay trắng gây dựng sự nghiệp, thường có từ hai nguồn thu nhập trở lên, tài vận an định, thu nhập phong phú, đặc biệt là sao Thái âm trên cung Dần là thế vượng, một đời sung túc. Quá trình học tập thuận lợi yên bình, thích cuộc sống thanh nhàn ổn định, thích hợp với nghề tự do, không chịu được công việc mang tính chất ràng buộc hoặc không có mục tiêu rõ ràng như các nghề: văn hóa, giải trí, dịch vụ, ẩm thực, trang trí, du lịch.
Sao Thiên lương tọa mệnh ở hai cung Tý, Ngọ, sao Thái dương chiếu tại cung Thiên di, nếu Tam phương Tứ chính của cung Mệnh lại có thêm sao Văn xương và Lộc tồn hội chiếu, là mệnh cách Dương lương xương lộc, tham gia thi công chức chắc chắn sẽ đạt được thành tích, tài quan song mỹ.
Sao Thiên lương tọa mệnh ở cung Ngọ, nếu có thêm sao Văn khúc cùng tọa mệnh, hoặc củng chiếu cung Tý, là mệnh cách Văn lương chấn kỷ, thần cơ diệu toán, phúc thọ song toàn, võ chức hiển đạt.