Thái Dương tại Tý

Sao ‘Thái dương ở cung Tý thủ mệnh, do mặt trời ở giờ Tý (23 giờ đêm tối 1 giờ sáng) không hề có ánh sáng, là “rơi vào thế hãm không sáng”, vì thế cho dù có cát tinh thêm vào tương trợ hay không thì đều phải “lao tâm khổ tứ”. 

Biểu hiện là: khi đi học thì gia đình khó khăn, phải nỗ lực vừa học vừa làm thêm thì mới tốt nghiệp; có thể đảm nhận chức vụ trong cơ quan nhưng chức vị thấp hoặc công việc bận rộn. Ít khi than vãn với những công việc cứng nhắc mà có thể tìm thấy niềm vui trong công việc. Nếu không gặp thêm cát tinh thì sẽ lao dộng không công, gặp nhiều trở ngại; nếu có cát tinh tương trợ thì khổ trước sướng sau, vất vả trước sau gặp thành công.

VẬN MỆNH CƠ BẢN

Cung Mệnh có sao Thái dương mất ánh hào quang tọa thủ, không tốt khi thân thiết với nam giới, tuổi trẻ nhiều lận đận, mệnh nữ nên kết hôn muộn. Sao Thái dương mất ánh hào quang cũng nguy hiểm với mắt, nếu không gặp Cát tinh tương trợ thì mắt có thể bị cận thị. Nếu lại gặp thêm sát, kỵ tinh thì có thể còn bị mù. Gặp sao Địa không, Địa kiếp dễ khiến cho tâm trạng đang bình ổn bỗng biến động.

Sao Thái dương tọa thủ ở cung Tý, cung đối (cung Thiên di) phải có sao nhập miếu Thiên lương chiếu sáng, sao Cự môn ở cung Quan lộc tam hợp hội chiếu, cả đời bận rộn vất vả, mắt dễ bị tổn thương, làm việc trong ngành liên quan đến ăn nói, đặc biệt thích hợp làm giáo viên, sống ngay thẳng, nói năng hoạt bát, không hòa hợp với mọi người nên dễ sinh chuyện thị phi, cần tránh các hoạt động bên ngoài như di cư, chuyển nghề, du học…, luôn được quý nhân phù trợ.

VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU

Người sinh năm Giáp: Sao Thái dương ở cung Mệnh hóa kỵ, đối với nam mệnh và những người gần với dương tính (cha, chồng, con) thì bất lợi, đối với mắt cũng bất lợi, phần lớn là bị cận thị.

Người sinh năm Ất: Quý tinh Thiên việt nhập mệnh, tam hợp hội chiếu sao Thiên khôi ở cung Tài bạch, là mệnh cách Thiên ất cung mệnh; cung đối diện Thiên di lại gặp sao Thiên lương nhập miếu hóa quyền, thường có quý nhân phù trợ, gặp khó có thể biến dữ thành lành, về mặt sự nghiệp có thể nắm được quyền, môi trường biến đổi (nhà ở, đổi nghề, ra nước ngoài) có thể phát triển thuận lợi.

Người sinh năm Bính, Mậu: Tam phương Tứ chính (cung Quan lộc và cung Thiên di) gặp sao Kình dương, sao Đà la, thân thể dễ tổn bị thương.
Người sinh năm Kỷ: Sao Thiên khôi nhập mệnh, tam hợp hội chiếu sao Thiên việt ở cung Tài bạch, là mệnh cách Song lộc triều viên, tài lộc và quan lộc đều tốt, được người khác kính trọng, có thể giảm bớt được mức độ vất vả khó nhọc, xuất ngoại có thể được tài lộc liên miên không thiếu, đặc biệt là người sinh năm Canh Dần, Canh Ngọ, Canh Tuất; sao Mệnh mã và Lộc tồn cùng vào cung Tài bạch, là mệnh cách Lộc mã giao trì, có thể đắc tài khi bôn ba ở hải ngoại.

Người sinh năm Tân: Sao Thái dường ở cung Mệnh hóa quyền, tam hợp hội chiếu sao Cự môn ở cung Quan lộc hóa lộc, nếu không có sao hung, sát, kỵ xung phá thì là mệch cách Quyền lộc tuần phùng, tài lộc và quan lộc đều tốt, cả đời thuận lợi ổn định.

Người sinh năm Nhâm: Sao Kình dương nhập mệnh, bản thân hoặc những người gần với dương tính cần đề phòng những tổn thương về thân thể và mắt, sao Thiên lương ở cung đốì (cung Thiên di) hóa lộc, có thể vì tiền tài không có trong dự liệu mà tạo nên gánh nặng tâm lý cho bản thân.

Người sinh năm Canh, Quý: Người sinh giờ Dần, Thìn, Ngọ, Tuất, sao Thái dương, Thiên lương, Văn xương và Lộc tồn đều có ở cung Mệnh, cung Tài bạch, cung Quan lộc, cung Thiên di là mệnh cách Dương lương xương lộc, tài lộc và quan lộc đều tốt, thích hợp việc kinh doanh buôn bán, tham gia làm công chức hoặc thi quốc gia, có thành tích tốt.

Ngoài ra, Người sinh tháng 4, sao Thiên hình và Thái dương cùng tọa mệnh, chủ về nghiệp võ; Người sinh giờ Sửu, sao Địa kiếp nhập mệnh; người sinh giờ Hợi, sao Địa không nhập mệnh, tâm tính không ổn định, thường là không được như ý.

CÙNG CHUYÊN MỤC

Đi tìm đức Phật

Từ một câu chuyện có thật Kinh Hiền Ngu ghi chép lại rằng, ở thủ đô Vaisali của đất nước Licchavi có 500 người mù

Chat With Me on Zalo