Thái Dương tại Tuất

Thái dương, Thái âm đều mất sáng, mệnh vất vả không có phúc hưởng thanh nhàn và niềm vui, sau khi phấn đấu gian khó thì người tài mới được thành công, tùy cơ ứng biến, quản lý công việc linh hoạt, cần phòng các bệnh về mắt, dễ có tranh chấp đào hoa, liên tục cái cũ đi cái mới đến, quẩn quẩn quanh quanh.

BỐ CỤC SAO

Giờ Tuất, từ 7 giờ đến 9 giờ tốì, vào giờ này ánh sáng đã tắt, là “thất huy” không đắc địa. Đồng thời sao Thái âm đối diện với cung này cũng là rơi vào thế hãm;

VẬN MỆNH CƠ BẢN

Người thuộc sao Thái dương tọa thủ cung Tuất thì sự vất vả khác nhau tùy vào mức độ tốt xấu của sao thêm vào đó.

Nếu thêm vào cát tinh chỉ là hao tổn sức lực, nỗ lực rất nhiều nhưng thu lại không được bao nhiêu, tuy nhiên cuối cùng vẫn thu được thành quả; Nếu thêm vào sát tinh thì sẽ làm không công; Gặp sát tinh và hóa kỵ thì ngược lại sẽ thu được thành tựu sau những lao động vất vả nhưng lại dễ bị bệnh về mắt.

Người tọa mệnh sao Thái Dương có tính cách kiên cường, tinh thần phấn đấu và thường không quản ngại khó khăn, vất vả. Bạc duyên với bố mẹ cũng khác nhau tùy theo hung cát của sao cùng cung, hoặc từ nhở đi xa gia đình, một thân một mình học tập, làm việc ở bên ngoài, hoặc từ nhỏ bố mẹ ốm đau hay kinh doanh thất bại. Nếu cùng cung gặp các sao sát tinh hoặc hóa kỵ thì dễ gặp cảnh sinh ly tử biệt với bố mẹ từ khi còn nhỏ.

Sao Thái dương tọa mệnh ở cung Tuất, sao Thái âm chiếu sáng ở cung đối diện, cung Tài bạch phải có sao Cự môn thế vượng tam hợp hội chiếu, ra ngoài gặp nhiều trở ngại, cần phải hao tâm tổn sức dựa vào tinh thần phấn đấu kiên trì của bản thân để kiếm tiền, nên làm trong ngành giáo dục.

VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU

Người sinh năm Giáp: Cung Mệnh có sao Thái dương hóa kỵ, bị bệnh về mắt, không có duyên với bố mẹ, cả đời vất vả bôn ba, sự nghiệp trắc trở. Mệnh nữ thường hôn nhân, tình cảm dễ gặp sóng gió, có hiện tượng thất tình, kết hôn muộn.

Người sinh năm Ất: Cung Thiên di có sao Thái dương hóa kỵ. Không tốt khi gần gũi với nữ giới, phải sống xa quê hương;

Cung Thiên di còn có sao Kình dương cùng tọa, tam hợp hội chiếu sao Khiên khôi và Thiên việt, có thể giảm bớt mức độ hung sát của sao hóa kỵ.

Người sinh năm Đinh: Cung Thiên di có sao Thái dương hóa lộc, cung Tài bạch có sao Cự môn hóa kỵ. Ra ngoài phát triển có thể được người khác giới giúp đỡ hoặc gián tiếp nhận được tài lộc từ người khác giới, tuy nhiên giải quyết công việc gặp nhiều khó khăn, dễ nảy sinh cãi vã, tiền bạc thường mất đi do những trở ngại bất ngờ, thậm chí còn dẫn tới phá sản, dễ tranh chấp tiền bạc mà sinh thị phi.

Người sinh năm Mậu: Cung Thiên di có sao Thái dương hóa quyền. Bản tính hướng ngoại, ra ngoài thường được mọi người ngưỡng mộ nhưng không tránh được tiền bạc vào rồi lại ra; mệnh nữ sẽ có năng lực xử lý công việc và phán đoán tốt.

Người sinh năm Canh: Cung Mệnh có sao Thái dương hóa lộc, cung Thiên di có sao có Thái dương hóa khoa. Bôn ba vất vả, gian khổ phấn đấu mới có thành tựu, thích giữ vốn riêng, về già có tiền bên người để hưởng thụ.

Người sinh năm Tân: Cung Mệnh tam hợp hội chiếu hai sao Thiên khôi và Thiên việt, là mệnh cách Thiên ất củng mệnh, văn chương cái thế, quý nhân phù trợ.

Cung Tài bạch có sao Cự môn hóa lộc, cung Mệnh sao có Thái dương hóa quyền, lời nói có trọng lượng, kiếm tiền nhờ vào tài ăn nói, tràn đầy tự tin, có năng lực thống lĩnh.

Mệnh nữ vất vả, tháo vát, khuyết điểm là “vợ đoạt quyền chồng”, cuộc sống hôn nhân không được mỹ mãn. Đồng thời, sao Kình dương nhập miếu tọa cung mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, quyền uy xuất chúng, phú quý giàu sang, gặp thêm Hỏa tinh sẽ có quyền uy vượt trội, gặp hung, sát tinh khó tránh tù tội.

Người sinh năm Nhâm: Sao Đà la nhập mệnh, dễ mắc bệnh kín.

Người sinh năm Quý: Cung Tài bạch có sao Cự môn hóa quyền, cung Thiên di có sao Thái dương hóa khoa. Tài ăn nói được phát huy, phát tài nhờ biết ăn nói, ra ngoài được người khác giới âm thầm giúp đỡ, thích giữ vốn riêng, về già có tiền bên người để dùng, cần tránh đào hoa tranh chấp.

VẬN MỆNH CỦA CÁC GIỜ SINH KHÁC NHAU

Người sinh tháng 1 và 7, Tả phù, Hữu bật tinh lần lượt đối chiếu ở cung Mệnh và cung Thiên di, là mệnh cách Tả hữu thủ viên, năng lực hoạch định giỏi, mối quan hệ xã hội tốt, việc gì cũng gặp hung hóa cát, tuy nhiên nhật, nguyệt của cung Mệnh, cung Thiên di đều mất đi hào quang, ban đầu thành công nhưng gặp thất bại về sau, vinh hoa trước suy thoái sau.

Người sinh năm Tý và Ngọ, sao Văn xương, Văn khúc lần lượt đối chiếu ở cung Mệnh và cung Thiên di, là mệnh cách Văn tinh củng mệnh, chăm chỉ học tập, có tài lãnh đạo đất nước, có thể đạt được vinh quang trong giới khoa học, văn nghệ. Mệnh nữ thường là người đa tình.

CÙNG CHUYÊN MỤC

Đi tìm đức Phật

Từ một câu chuyện có thật Kinh Hiền Ngu ghi chép lại rằng, ở thủ đô Vaisali của đất nước Licchavi có 500 người mù

Chat With Me on Zalo