Bất luận là mệnh nam hay mệnh nữ thì đều là nhiệt tình chính trực, thông minh nhanh nhẹn, tấm lòng quang minh lỗi lạc, có thể gặt hái thành công. Có thể xử lý sự việc linh hoạt tùy lúc, có định lực, trong nghịch cảnh vẫn hướng về mục tiêu để nỗ lực, làm việc tất có thu hoạch. Có thể phát huy được sở trường trong giới văn giáo, truyền bá, ngoại giao, đảm nhiệm chức vụ quan trọng. Nữ mệnh thì có thể sớm lấy được hưng phu, biểu hiện trong sự nghiệp cũng không kém gì nam giới, không có thêm sát tinh thêm vào cung có thể vượng chồng lợi con.
BỐ CỤC SAO
Mặt trời vào giờ Thìn (từ 7 giờ sáng tới 9 giờ sáng) là vượng thế mới, là mặt trời có khí thế hừng hực.
Cung Thìn mặc dù là Thiên la trong Thiên la Địa võng nhưng không làm khó được sức nóng và ánh sáng của sao Thái dương. Vào lúc “thiếu niên” đang vượng thế, lại thêm cung đối diện (cung Tuất) có sao Thái âm vượng thế chiếu vào, là mệnh cách Nhật Nguyệt tịnh minh, hay còn gọi là Đan trì quế trì,
“nhật Thìn nguyệt Mậu bính tranh huy, quyền lộc phi thiển, tảo toại thanh vân chi trí”
(mặt trời giờ Thìn mặt trăng giờ Mậu cùng tranh nhau sáng, quyền lộc không tồi, sớm thỏa chí thanh vân).
Nếu không có thêm cát tinh thì cũng vô cùng tốt đẹp, nếu có may mắn gặp thêm cát tinh là mệnh phú quý phi phàm, cho dù có thể có thêm sát tinh thì thành tựu cũng vượt trên những người thường.
VẬN MỆNH CƠ BẢN
Sao Thái dương vượng thế nhập vào cung Thìn thủ mệnh, cung đốỉ diện (cung Thiên di) có vượng thế sao Thái âm cùng tranh sáng, lại tam hợp hội chiếu sao Cự môn ở cung Tài bạch ở thế vượng thì xuất ngoại kiếm được tiền, hơn nữa thường có người khác giới kết bạn đồng hành.
Chuyển nghề, di cư có thể được người lớn hơn tư vấn, đồng thời vì được thăng chức mà lương cũng tăng theo; thích dựa vào thực lực của bản thân để kiếm tiền, có tham vọng nắm giữ tiền tài, không nên đặt ra mục tiêu quá cao xa khó thực hiện, nếu không sẽ dễ bị tổn thất lớn.
VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU
Người sinh năm Giáp: Sao Thái dương ở cung Mệnh hóa kỵ, bôn ba vất vả, sự nghiệp có nhiều trắc trở không thuận, bạc duyên với cha mẹ, có bệnh về mắt.
Người sinh năm Ất: Sao Thái âm ở cung đối diện (cung Thiên di) hóa kỵ, dễ phải rời bỏ quê hương, phiêu bạt bất định; cung Mệnh có sao Kình dương nhập miếu cùng tọa thủ, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, nơi tứ mộ có thể khống chế hung của sao Kình dương.
Đồng thời giữ được sự uy nghi mạnh mẽ và sự xung kích, quyền uy xuất chúng, phú quý nổi danh, lại gặp thêm Hỏa tinh thì càng thêm quyền uy nổi trội, nhưng bản thân và những người thân nam tính dễ bị ngoại thương và hình thương phải phẫu thuật. Cung Mệnh có hai quý tinh Thiên khôi, Thiên việt tam hợp hội chiếu, là mệnh cách Thiên ất củng
mệnh, thường được quý nhân phù trợ.
Người sinh năm Đinh: Cung đối diện (cung Thiên di) của cung Mệnh có sao Thái âm hóa lộc, tam hợp hội chiếu sao Cự môn ở cung Tài bạch hóa kỵ, tài lộc thuận lợi ổn định, xuất ngoại có duyên với người khác giới, dễ phạm phải đào hoa, xử sự thường khó khăn, dễ sinh thị phi, cần đề phòng những vướng mắc về tiền bạc.
Người sinh năm Kỷ: Sao Thiên khôi, Thiên việt ở cung Mệnh tam hợp hội chiếu, là mệnh cách Thiên ất củng mệnh.
Người sinh năm Canh: Sao Thái dương ở cung Mệnh hóa lộc, cung đối diện lại có sao Thái âm hóa khoa. Bôn ba vất vả, sự nghiệp cũng có thành tích, làm quan có thể được thăng chức cao, người làm công ăn lương thì có thể làm người quản lý chính hoặc nắm thực quyền, người kinh doanh thì có mệnh làm chủ, thường có quý nhân nữ ngầm trợ giúp, thích giữ tiền riêng, những năm cuối đời thì bên cạnh có tiền để dùng.
Người sinh năm Tân: Sao Thái dương ở cung Mệnh hóa quyền, sao Cự môn ở cung Tài bạch tam hợp hội chiếu, nếu không có sao hung, sát, kỵ xung phá là mệnh cách Quyền lộc tuần phùng. Tài lộc và quan lộc đều tốt, cả đời thuận lợi ổn định, xử sự nhãn nhặn ôn hòa, lòi nói ra có chừng mực, có thể dựa vào tài ăn nói để kiếm tiền, có khả năng kiềm chế, sự tự tin mạnh, ý thức chủ quan mạnh mẽ, thường có ham muốn tự mình sáng nghiệp.
Người sinh năm Quý: Sao Thái âm ở cung đối diện (cung Thiên di) của cung Mệnh hóa khoa, sao Cự môn ở cung Tài bạch hóa quyền, tam hợp hội chiếu. Có thể phát huy được tài ăn nói, lại kết hợp với hành động thì không có chỗ nào không lợi, phát triển và sinh tài, đồng thời giảm bớt được thị phi, thường có quý nhân nữ phù trợ, thích giữ tiền riêng, những năm cuốỉ đời thì bên cạnh có tiền để dùng.
VẬN MỆNH CỦA CÁC GIỜ SINH KHÁC NHAU
Người sinh tháng 1,7: Hai sao Tả phù, Hữu bật có một sao tọa cung Mệnh, 1 sao thì tọa thủ cung đốỉ diện chiếu vào, nếu không có sao hung, sát xung chiếu thì là mệnh cách tả hữu thủ viên, giàu khả năng ra kế hoạch, quan hệ xã hội tốt, làm việc gì cũng gặp hung hóa cát, phúc lộc cả đời.
Người sinh giờ Tý, Ngọ: Sao Văn xương, Văn khúc lần lượt ở cung Mệnh và cung Thiên Di đối chiếu, là mệnh cách Văn xương cung mệnh, cử chỉ nho nhã, giàu trí tính, ham học hởi, có tài kinh quốc tế thế, đạt được vinh hoa trong giới học thuật, văn nghệ; nữ mệnh thì dễ gặp trắc trở về tình cảm.
Người sinh giờ Tỵ, Mùi: Sao Địa không hoặc Địa kiếp nhập mệnh, thường tâm tư thần trí không yên ổn, không thành công trong cuộc sống.