Thái Dương tại Hợi

Sao Thái dương tọa mệnh cung Hợi, cung đối diện (cung Thiên di) có sao Cự môn ở thế vượng đối chiếu, tam hợp hội chiếu sao Thiên lương thế vượng ở cung Tài bạch và sao Thái dương ở cung Quan lộc.

Tính cách kiên cường, kiến giải độc đáo, không giỏi trong quan hệ xã hội; dễ gây thị phi cho bản thân, hay nghĩ ngợi, lúc nào cũng bận rộn, dễ mắc bệnh mắt. Nếu không gặp Cát tinh thì tuổi nhỏ gây bất lợi cho bố mẹ, hay có hiện tượng thay đổi họ tên hoặc làm con nuôi, không màng đến tiền bạc, có thể làm về nghệ thuật.

Mệnh nữ nếu như gặp thêm cát tinh thì sự nghiệp sẽ khởi sắc, cuộc sống gia đình hạnh phúc mỹ mãn từ sau tuổi trung niên.

BỐ CỤC SAO

Sao Thái dương ở cung Hợi là mặt trời từ lúc 9 giờ tôi đến 11 giờ đêm, mặc dù “mất ánh hào quang” không có chút tia sáng nào nhưng giống như bóng tối trước khi bình minh đang chờ đợi trời hửng sáng, ẩn tàng sức sống vô hạn vì thế tăng thêm rất nhiều hy vọng và mong đợi của cuộc sống hơn so với sao Thái dương của cung Tuất.

VẬN MỆNH CƠ BẢN

Sao Thái dương tọa thủ cung Hợi, tam hợp hội chiếu sao Thái dương của cung Quan lộc cũng bị mất đi ánh sáng, là mệnh cách Nhật nguyệt phản bối, số vất vả không được hưởng cảnh an nhàn, vui vẻ, bạc duyên với bố mẹ, phải xa quê hương lập nghiệp, tự lực phấn đấu, đa phần có thể kết hợp công việc và cuộc sống với nhau.

VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU

Người sinh năm Giáp: Cung Mệnh có sao Thái dương hóa kỵ. Bạc duyên với bố mẹ, cần phòng ngừa bệnh mắt, cả đời vất vả, sự nghiệp trắc trở. Nếu gặp 6 cát tinh thì có thể có học thức và kỹ năng chuyên môn, sự nghiệp khởi sắc. Nên làm trong ngành giáo dục hoặc tuyên truyền đại chúng.

Người sinh năm Ất: Cung Tài bạch có sao Thiên lương hóa quyền, cung Quan lộc sao Thái dương hóa kỵ. Vất vả thu được của cải, vận mệnh cả đời nhiều thay đổi, thành công muộn, nắm quyền chức. Nếu cùng có hung tinh và sát tinh thì sẽ gặp nhiều bất trắc hoặc không thành công, không tốt khi tiếp xúc sớm với nữ giới, nên kết hôn muộn.

Nếu sinh vào giờ Mão, Tỵ, Mùi, Hợi, các sao Dương, Lương, Xương, Lộc hội tề ở Tam phương Tứ hướng của cung Mệnh, là mệnh cách Dương lương xương lộc, vừa có chức vừa có tiền.

Người sinh năm Bính: Sao Thiên việt tọa cung Mệnh, có quý nhân khác giới âm thầm phù trợ, tốt số việc gì cũng có thể gặp hung hóa cát, cả đời thuận lợi. 

Nếu sinh vào đúng năm Bính Hợi, Bính Mão, Bính Mùi, Mậu Hợi, Mậu Mão, Mậu Mùi, cung Thiên di có sao Lộc tồn cùng tọa thủ với sao Mệnh mã hoặc người sinh năm Nhâm Tỵ, Nhâm Dậu, Nhâm Sửu, sao Lộc tồn và Mệnh mã cùng tọa thủ cung Mệnh, là mệnh cách Lộc mã giao trì, càng bận rộn càng kiếm ra tiền. 

Những người sinh giờ Mão, Tỵ, Mùi, Hợi năm Bính, Mậu, Nhâm, Ất, bốn sao Thái dương, Thiên lương, Văn xương, Lộc tồn hội tề ở cung vị Tam phương Tứ chính (mệnh, thiên, tài, quan) của cung Mệnh, là mệnh cách Dương lương xương lộc, đạt thành tích tốt khi thi công chức hoặc các kỳ thi quốc gia, vừa có tiền vừa có chức vụ.

Người sinh năm Đinh: Sao Thiên khôi tọa mệnh, khi cần người giúp đỡ nhất đều có quý nhân phù trợ, việc gì cũng có thể gặp hung hóa cát, tiến triển thuận lợi. Đồng thời, cung Quan lộc có sao Thái dương hóa lộc, cung Thiên di có sao Cự môn hóa kỵ, phát triển sự nghiệp vất vả nhưng có thành tựu và cũng tương đối lâu dài.

Nếu là mệnh nam gặp nhiều điều tốt đẹp; mệnh nữ càng có khí chất; ra ngoài gặp nhiều thị phi, tình cảm cũng vướng phải nhiều rắc rối, nên kết hôn muộn, có kiến thức và kỹ năng chuyên nghiệp, nên làm việc trong ngành giáo dục hoặc tuyên truyền đại chúng.

Người sinh năm Mậu: Cung Quan lộc sao Thái dương hóa quyền. Có thể làm các công việc lao tâm, cũng có thể lập nghiệp, nắm chức quyền, tình cảm nhiều rắc rối, nên kết hôn muộn. Nếu là mệnh nam được giới khác giúp đỡ trong sự nghiệp, mệnh nữ có năng lực phán đoán, xử lý công việc tốt.

Người sinh năm Mậu Hợi, Mậu Mão, Mậu Mùi, hai sao Lộc tồn và Mệnh mã cùng tọa thủ cung Thiên di, là mệnh cách Lộc mã giao trì, càng vất vả càng kiếm được nhiều tiền.

Người sinh giờ Mão, Tỵ, Mùi, Hợi, năm Mậu, các sao Dương, Lương, Xương và Lộc cùng hội tề ở Tam phương Tứ chính của cung Mệnh, là mệnh cách Dương lương xương lộc, vừa có tiền vừa có chức vụ.

Đồng thời, sao Thiên lương của cung Tài bạch hóa lộc, tiền bạc bất ngờ tới tuy nhiên sao Thiên lương rất trong sạch, lại thường khó chấp nhận tiền bạc tự nhiên đến hoặc trở thành gánh nặng tinh thần u uất, hoặc không thể xử lý ổn thỏa dẫn tới rắc rối thậm chí phát sinh tranh chấp.

Người sinh năm Kỷ: Sao Thiên lương của cung Tài bạch hóa khoa. Kiếm những đồng tiền trong sạch, thi cử thuận lợi, ham học hỏi, có thể được người khác tặng quà hoặc thường hay giúp đỡ người khác.

Người sinh năm Canh: Sao Thái dương của cung Mệnh hóa lộc, sao Thái dương của cung Tài bạch hóa khoa. Bôn ba bận rộn, sự nghiệp có thành tựu, người làm quan thì được thăng chức vụ cao, viên chức thì được làm lãnh đạo, người kinh doanh có thể làm ông chủ. Có thể thu được tiền tài danh vọng trong ngành nghệ thuật hoặc môi giới.

Người sinh năm Tân: Sao Thái dương của cung Mệnh hóa quyền, sao Cự môn của cung Thiên di hóa lộc. Nếu như không có hung, sát, kỵ tinh xung đột là mệnh cách Quyền lộc tuần phùng, chủ về vừa có tiền vừa có chức, cả đời thuận lợi, ổn định, xuất thân vinh hoa phú quý, lời nói có trọng lượng, có sức thuyết phục, kiếm tiền nhờ tài ăn nói, tràn đầy lòng tự tin, có năng lực thống lĩnh, bôn ba vất vả mới có thu hoạch. Mệnh nữ năng động, vất vả, thích nắm quyền, khuyết điểm là “vợ đoạt quyền chồng”, cuộc sống hôn nhân nhiều sóng gió.

Người sinh năm Nhâm: Sao Lộc tồn tọa thủ cung Mệnh, cả đời tiền bạc vào như nước, cần kiệm không lãng phí.

Người sinh năm Nhâm Tỵ, Nhâm Dậu, Nhâm Sửu, sao Lộc tồn, Mệnh mã cùng tọa cung Mệnh, là mệnh cách Lộc mã giao trì, càng vất vả càng nhiều tiền.

Người sinh năm Quý: Sao Cự môn tại cung Thiên di hóa quyền, sao Thái dương của cung Quan lộc hóa khoa, có thể phát huy uy lực ăn nói của sao Cự môn khiến người khác tin phục và giảm bớt thị phi, đồng thời có thể đạt được tiền tài danh vọng trong nghệ thuật, kinh doanh môi giới, duy phải đề phòng đào hoa tranh chấp. Đồng thời sao Đà la tọa mệnh phải chú ý bệnh kín trên cơ thể.

Người sinh năm Quý Tỵ, Quý Dậu, Quý Sửu, sao Thiên mã cùng tọa mệnh, 2 cung gần nhau còn có Vũ khúc, Lộc tồn và sao Hóa lộc (sao Phá quân hóa lộc) kẹp mệnh, là mệnh cách Tài lộc kẹp mã, tài vận tốt, càng vất vả càng kiếm nhiều tiền.

VẬN MỆNH CỦA CÁC GIỜ SINH KHÁC NHAU

Người sinh tháng 8 và 12, sao Tả phù, Hữu bật lần lượt tam hợp hội chiếu ở cung Mệnh và cung Quan lộc, được nhiều người trợ giúp.

Người sinh giờ Mùi, Hợi, sao Văn xương, Văn khúc lần lượt tam hợp hội chiếu ở cung Mệnh và cung Quan lộc, là mệnh cách Văn tinh củng mệnh, có tri thức, ham học hỏi, có tài kinh bang trị quốc, đạt vinh quang trong lĩnh vực khoa học và văn nghệ, xuất thế vinh hoa. Mệnh nữ sẽ không giữ trọn đạo lại có tính phong lưu đa tình.

Người sinh giờ Hợi tháng 2, 4, 8 và 12, sao Văn xương tọa mệnh, sao Tả phù cùng chiếu ở Tam phương Tứ chính, là mệnh cách Phụ tá văn tinh, nhanh nhẹn, tài hoa, được mọi người tôn sùng.

Người sinh giờ Hợi cung Tý, Sửu, Địa không, Địa kiếp cùng tọa cung Mệnh hoặc cùng kẹp cung Mệnh, là mệnh cách Mệnh lý phong không hoặc Không kiếp giáp mệnh, cả đời nhiều sóng gió, gặp thất bại bất ngờ, phải thành tâm tín ngưỡng và thường xa nhà mới có thể sống an nhàn, kéo dài tuổi thọ.

Người sinh giờ Hợi năm Giáp, hóa kỵ tại cung Mệnh, lại gặp Không, Kiếp kẹp mệnh, là mệnh cách Không Kiếp giáp kỵ, càng không may mắn.

CÙNG CHUYÊN MỤC

Đi tìm đức Phật

Từ một câu chuyện có thật Kinh Hiền Ngu ghi chép lại rằng, ở thủ đô Vaisali của đất nước Licchavi có 500 người mù

Chat With Me on Zalo