Thái Âm tại Tuất

Sao Thái âm thủ mệnh tại cung Tuất, cả đời yên ổn có ít biến động, công việc tương đối ổn định, tuy nhiên vẫn có sự thay đổi công vực, nhưng về cơ bản có thể nói các công việc này đều có chung một đặc điểm tính chất, sau những khó khăn vất vả sẽ thu lại được nhiều thành quả, thực hiện được những định hướng mà bản thân đề ra.

BỐ CỤC SAO

Sao Thái âm tại cung Tuất là độc tọa thế vượng, sao Thái dương thế vượng chiếu cung đối diện (cung Thìn) được gọi là mệnh cách Nhật nguyện tịnh minh. Nếu gặp hai sao Kình dương, Đà la hội chiếu, hình khắc song thân, gặp Hóa kỵ cũng vậy.

VẬN MỆNH CƠ BẢN

Sao Thái âm của cung Tuất tượng trưng cho ánh trăng từ 7 giờ đến 9 giờ tối, sáng trong thanh khiết, đem lại cảm giác thoải mái êm dịu, thanh thản nhẹ nhàng, ngập tràn trong tình yêu và hy vọng, là đối tượng tán dương của các nhà thơ từ cô chí kim.

Do đó người có sao Thái âm tọa mệnh ở cung Tuất thường sống ôn nhu hướng nội, hiền dịu nhẹ nhàng, thông minh, thấu hiểu lòng người, sống tình cảm, giỏi suy luận, nói năng có đầu có cuối, coi trọng lễ nghĩa trên dưới trước sau, có duyên với người khác giới.

Có khả năng thích nghi với điều kiện tự nhiên để nhanh chóng bắt tay vào một công việc mới, không cầu toàn, cũng không cần phải để người khác thấy được những biểu hiện của mình, làm việc tốt mà không cần người khác phải lên tiếng công nhận.

Sao Thái âm tượng trưng cho tính âm, bất luận là mệnh nam hay nữ đều chủ ấu thơ phận bạc với mẹ, hoặc rất nghịch ngợm khó bảo. Ánh trăng vì liên tục xoay quanh trái đất, cho nên sao Thái âm tọa mệnh một mình tại cung Tuất, chủ bôn ba vất vả, nhưng trong lúc cay đắng sẽ có được thành tựu, đa số đều có được sự công nhận của người khác.

Sao Thái âm thế vượng tọa thủ cung Tuất, cung Thiên di có sao Thái dương thế vượng đối chiếu, cung Tài bạch có sao Thiên cơ nhập miếu, cung Quan lộc có sao Thiên lương nhập miếu và sao Thiên đồng thế lợi tam hợp hội chiếu, là mệnh cách Cơ nguyệt đồng lương, giỏi hoạch định sách lược, có khả năng xử sự và phụ tá, thích hợp làm các công việc về công giáo, truyền thông, văn hóa sự nghiệp, có khả năng đứng trước đám đông, làm lãnh đạo.

Sao Thái âm thế vượng nhập cung Thiên di, ra ngoài được quý nhân phù trợ, có kỹ năng giao tiếp. Sao Thiên cơ nhập miếu tọa thủ cung Tài bạch, có tiền tài bất ngờ nhưng nhất thiết dựa vào trí tuệ và nỗ lực của bản thân, lao tâm khổ tứ gây dựng cơ nghiệp từ hai bàn tay trắng, bỏ ra công sức mới có được thu hoạch.

Sao Thiên lương nhập miếu và sao Thiên đồng thế lợi cùng tọa thủ cung Quan lộc, chủ sự nghiệp ổn định, thích hợp với những công việc mang tính xã giao, giao tiếp xã hội, không thích hợp với những công việc tự do luôn luôn thay đổi như văn hóa, giáo dục, công nhân viên chức, nghiên cứu học thuật, nhà văn, thiết kế thời trang, truyền thông, giới giải trí, hướng dẫn viên du lịch, các ngành dịch vụ…  

Đến trung niên mới có quý nhân phù trợ và nhận được sự kính trọng của mọi người, từ đó phát triển lên, nhưng cũng chính vì bị quá nhiều người chú ý tới mà mất đi tự do, trở thành một nỗi khổ.

Sao Thái âm tọa mệnh thế vượng tại cung Tuất, ưa 6 sát tinh cùng cung hoặc hội chiếu, không ưa gặp 6 sát tinh vì sẽ tăng thêm gánh nặng về tinh thần, khiến biểu hiện giảm sắc, cuộc đời gặp những chuyện nguy hiểm, nhưng đa phần có thể hóa dữ thành lành .

VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU

Người sinh năm Giáp: Cung Thiên di có sao Thái dương hóa kỵ, xung cung Mệnh, dễ gặp tai họa nguy hiểm, thường có bệnh tật liên quan tới mắt, duyên phận bạc với cha mẹ, đi bôn ba khắp nơi kiếm sống, dễ gây ra các chuyện thị phi, trong sự nghiệp dễ gặp sóng gió, mệnh nữ thường gặp nhiều trắc trở về tình cảm.

Người sinh năm Ất: Cung Tài bạch có sao Thiên cơ hóa lộc, cung Quan lộc có sao Thiên lương hóa quyền, cung Mệnh có sao Thái âm hóa kỵ. Tính lưu động của đồng tiền trong tay nhóm người này lớn, ít khi có tiền mang theo người, cần cù chịu khó. Ý thức chủ quan lớn, ngông nghênh nhưng coi trọng lý lẽ, làm quan nhiều thanh hiển, về mặt tình cảm hay sự nghiệp dễ gặp trắc trở nhưng đều có thể hóa giải. Có hiện tượng tổn tài, thường vì chuyện nhà cửa mà phiền não, thường xuyên tha hương, phiêu bạt bất định, mệnh nữ tình cảm thiếu yên ổn.

Người sinh năm Bính: Cung Quan lộc có sao Thiên đồng hóa lộc, cung Tài bạch có sao Thiên cơ hóa quyền. Tương đối thích hợp với những công việc nhàn hạ, ham hưởng thụ, nhưng cả đời lại có một vận mệnh rất tốt đẹp.

Mệnh nữ tình cảm dễ gặp trắc trở, có tố chất làm lãnh đạo, làm việc có hiệu quả, linh hoạt, khả năng ứng biến tốt, sở trường quản lý tài sản, hễ làm là có thành tựu nhưng kiếm tiền rất gian khổ.

Người sinh vào giờ Tý, Thìn, Thân có sao Văn xương hóa khoa nhập cung Mệnh, cung Tài bạch hoặc cung Quan lộc, là mệnh cách Tam kỳ gia hội, chủ về danh tiếng lẫy lừng, cả công danh và tiền tài đều tốt nhưng nhiều khi phải chịu oan ức một mình và dễ bị dao động.

Người sinh vào giờ Sửu, Mão, Tỵ, Dậu, Hợi, gặp hai sao Không, Kiếp cùng cung hoặc hội chiếu, tuy có chút thành tựu nhưng con đường đời nhiều gian truân .

Người sinh năm Đinh: Cung Mệnh có sao Thái âm hóa lộc, cung Quan lộc có sao Thiên đồng hóa quyền, cung Tài bạch có sao Thiên cơ hóa khoa, là mệnh cách Tam kỳ gia hội, danh tiếng lẫy lừng, cả công danh và tiền tài đều tốt, nhưng vì đại hạn thứ ba chỉ có thể đối chiếu với sao Hóa quyền (âm nam, dương nữ) hoặc sao Hóa khoa (dương nam, âm nữ); đại hạn thứ năm có thể hội đủ ba sao Khoa, Lộc, Quyền.

Người sinh vào giờ Sửu, Mão, Kỷ, Mùi, Dậu, Hợi khi gặp Địa không, Địa kiếp cùng cung hoặc cùng Tam hợp hội chiếu, tuy có thể có thành tựu nhưng đường đời nhiều gian truân. Đồng thời sao Hóa lộc tại cung Mệnh, sao Lộc tồn tam hợp hội chiếu tại cung Tài bạch, là mệnh cách Song lộc triều viên, có tài hoa, danh vọng, phúc khí, tài và danh đều tốt.

Sao Thái âm hóa lộc tọa cung Mệnh, tài lộc rất thịnh vượng, thuận lợi, có nhân duyên, duy xử thế gặp khó khăn, trắc trở, dễ bị miệng lưỡi thế gian đưa đẩy vào chốn thị phi, nhưng đa phần có thể hóa giải, biến hung thành cát.

Sao Thiên đồng hóa quyền tọa cung Quan lộc, chủ bôn ba tứ xứ, thích hợp với các công việc giao tiếp xã hội, có năng lực sáng tạo nên một cục diện mới, sau khi vất vả khổ nhục sẽ có nhiều biểu hiện tích cực, có tài chỉ đạo, thích hợp hùn vốn để gây dựng sự nghiệp hơn là làm việc cá nhân, thích hợp làm các công việc công nhân viên chức, dạy học, luật sư, văn hóa, truyền thông, dịch vụ, ẩm thực, nhân viên bán hàng, nhà thiết kế thòi trang; chuyện tình cảm gặp nhiều trắc trở sóng gió.

Sao Thiên cơ hóa khoa nhập cung Tài bạch, tư duy mẫn tiệp, thông minh cơ trí, có năng lực làm việc, tất cả số tiền kiếm được đều là những đồng tiền trong sạch, có khả năng lưu thông tiền tệ. Cung đối diện có sao Cự môn hóa kỵ, nhiều thị phi, xử sự gặp nhiều phiền phức.

Người vào năm Bính, Đinh: Hai quý tinh Thiên việt và Thiên khôi giáp cung Mệnh, là mệnh cách Thiên ất củng mệnh, có thiên phú về văn học, có quý nhân phù trợ.
Người sinh năm Mậu: Cung Mệnh có sao Thái âm hóa quyền, cung Tài bạch có sao Thiên cơ hóa kỵ. Cơ trí, có trách nhiệm, có cá tính, bôn ba vất vả, bận rộn, thích hưởng thụ, mệnh nữ có thể nắm quyền. Tiền tài không ổn định, vì tiền bạc mà hao tâm tổn sức, vắt kiệt trí não.

Người sinh năm Canh: Cung Thiên di có sao Thái dương hóa lộc, cung Mệnh có sao Thái âm hóa khoa, cung Quan lộc có sao Thiên đồng hóa kỵ, bôn ba vất vả, bận rộn, có thành tựu trong sự nghiệp, ra ngoài có quý nhân phù trợ, có danh tiếng, thích hợp với các nghề văn nghệ, được mọi người đánh giá tốt, chú trọng tới cách ăn mặc, trang điểm, có nữ quý nhân, sự nghiệp và công việc đều có biến động, giao tiếp kém.

Người sinh năm Tân: Sao Kình dương nhập miếu cùng tọa thủ cung Mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, quyền uy xuất chúng, phú quý vang khắp. Cung Thiên di có sao Thái dương hóa quyền, không chịu được bó buộc, càng đi xa càng phát, có nhiều tài hoa .

Người sinh năm Nhâm: Cung Quan lộc có sao Thiên lương hóa lộc, cả cuộc đời có vận khí tốt, được cấp trên chú ý, lưu tâm đề bạt, thích hợp với các công việc như công nhân viên chức, dạy học, nhân viên văn thư…

Người sinh năm Quý: Cung Mệnh có sao Thái âm hóa khoa. Yêu thích văn nghệ, được mọi người đánh giá cao, chú ý ăn mặc và trang điểm, có quý nhân là mệnh nữ.

VẬN MỆNH CỦA CÁC GIỜ SINH KHÁC NHAU

Người sinh vào tháng 1, 7, các sao Tả phù, Hữu bật lần lượt tương chiếu cho các cung Mệnh, cung Thiên di, là mệnh cách Tả Hữu thủ viên, phàm là những tai họa, kiếp nạn đều có thể hóa lành, phúc lộc được hưởng tới cuối đời. Nếu gặp sóng gió, gặp hung tinh, sát tinh thì trước thành sau bại, trước thịnh sau suy.

Người sinh vào giờ Tý, Ngọ, sao Văn xương, Văn khúc lần lượt hội chiếu tại cung Mệnh, cung Thiên di, là mệnh cách Văn tinh củng mệnh, có thể thấy sự đột phá, thấy thành tựu trên các mặt như học thuật, văn nghệ, mệnh nữ đa tình.

CÙNG CHUYÊN MỤC

Đi tìm đức Phật

Từ một câu chuyện có thật Kinh Hiền Ngu ghi chép lại rằng, ở thủ đô Vaisali của đất nước Licchavi có 500 người mù

Chat With Me on Zalo