Sao Thái âm nhập miếu thủ mệnh tại cung Hợi, cung Thiên di tất có sao Thiên cơ thế bình, cung Quan lộc tất có sao Thái dương và sao Thiên lương nhập miếu. Tính hiếu động, chỉ đi xạ mới có thể phát được, thích hợp với những công việc nhiều biến động, sự nghiệp thay đổi liên tục, thường làm việc trong những môi trường có tính cạnh tranh cao, có đầy đủ tính chất ngoại giao, thích ở địa vị chỉ huy lãnh đạo, sự nghiệp phát triển thuận lợi, khả năng làm việc xuất chúng, thích hợp làm những công việc liên quan tới chính trị, luật sư, triến trúc, văn hóa hoặc công chức, nghiên cứu học thuật, làm trong các công ty, các ngành có liên quan tới truyền thông.
BỐ CỤC SAO
Sao Thái âm tại cung Hợi là độc tọa nhập miếu, giống như ánh trăng từ 9 đến 11 giờ đêm, trong sáng thanh khiết, là cung vị cát lợi nhất trong 12 cung của sao Thái âm.
VẬN MỆNH CƠ BẢN
Sao Thái âm nhập miếu thủ mệnh tại cung Hợi, sao Thái dương và Thiên lương nhập miếu tương chiếu tại cung Mão, người sinh vào ban đêm là mệnh cách Minh lãng thiên môn, là người thông minh đa trí, học thuật, tài nghệ xuất chúng, tài vận thịnh vượng, sớm thành công, được phú quý, nên theo nghề dạy học, văn hóa hoặc nghệ thuật. Mệnh này mắt thanh mày tú, cử chỉ nho nhã, phong lưu hào phóng, có nhân duyên tốt nhưng dễ gặp khó khăn trong vấn đề tình cảm.
Có quan niệm phục vụ vì người khác, cũng có thể giúp người hướng thiện, trong sự nghiệp tuy có biểu hiện tốt, có thể được thăng tiến nhưng không tránh khỏi khó khăn và phong ba. Mệnh nữ dung mạo xinh đẹp, thể hiện còn nổi bật hơn cả nam giới, không chỉ thành công trong sự nghiệp mà còn rất giỏi trong việc chăm lo gia đình, nhưng về tình cảm khó tránh khỏi trắc trở.
Người có mệnh tọa cung Mùi, sao Thái dương tại cung Mão, sao Thái âm tại cung Hợi nhập miếu hội chiếu, là mệnh cách Minh châu xuất hải, tài quan song mỹ. Nếu cung Mệnh không có các sao Tả phù, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại gặp phải các sao Kình dương, Đà la, Hóa kỵ xung phá thì có vinh hoa mà không thực, chỉ là hư danh.
Sao Thái âm tại cung Hợi nhập miếu thủ mệnh, nếu được sao Văn xương, Văn khúc cùng tọa thủ có thể thành danh trong giới văn nghệ. Nếu được sao Tả phù, Hữu bật phò tá thì càng có thể được vinh quang mà có biểu hiện tốt nhất.
Sao Thái âm tại cung Hợi, không sợ 6 sát tinh, nếu hoạt động trong giới văn nghệ có thể được phát huy, hoặc có sở trường về kỹ thuật chuyên môn.
Sao Thái âm tại cung Hợi, không sợ sao Hóa kỵ, chỉ cần không gặp 6 sát tinh cùng cung, là “biến cảnh”, sẽ bị mây đen che mờ ánh trăng trong thời gian ngắn, làm cho người không vừa ý mà sinh muộn phiền, nhưng sau đó tình hình sẽ thay đổi, tạo thành kỳ tích, khiến người khác không ngừng tán dương, ngưỡng mộ.
VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU
Người sinh năm Giáp: Sao Thái dương tại cung Quan lộc hóa kỵ. Sự nghiệp hoặc hoàn cảnh có nhiều biến động, nhưng điều này chỉ có thể xem là điểm xuyết, “biến cảnh” hòa hoãn xung đột, có thể giảm bớt sự nóng nảy, khá bạc duyên với bố mẹ.
Người sinh năm Ất: Sao Thiên cơ tại cung Thiên di hóa lộc, sao Thiên lương tại cung Quan lộc hóa quyền, sao Thái âm tại cung Mệnh hóa kỵ. Chủ ra ngoài được quý, có biến cảnh kỳ diệu, đại hạn và lưu niên hành vận đến cung Thiên di, hoàn cảnh có chuyển biến tốt.
Đồng thời có nhiều chuyện phải di dời nơi xa, thậm chí có thể phải đi ra nước ngoài, ý thức chủ quan mãnh liệt, ngông nghênh nhưng biết lý lẽ, nhiều vất vả, có thể nắm quyền, có thể hóa giải nguy hiểm, có lợi cho công chức và thi cử.
Sao Thái âm tại cung Hợi hóa kỵ, có biến cảnh, sự nghiệp có thể được phát huy, nhưng vẫn không có lợi cho mệnh nữ.
Người sinh năm Ất, Nhâm giờ Mão, Mùi, Hợi, là mệnh cách Dương lương xương lộc, tài quan song mỹ, tham gia công chức hoặc kỳ thi quốc gia nhất định có thành tích tốt.
Người sinh năm Bính: Sao Thiên cơ tại cung Thiên di hóa quyền, có khả năng ứng biến, xuất ngoại phát triển thì rất tốt, có khả năng đi xa.
Người sinh năm Đinh: Sao Thái dương tại cung Mệnh hóa lộc, sao Thiên cơ tại cung Thiên di hóa khoa. Tài vận thịnh vượng, có nhân duyên tốt, mọi việc có thể gặp hung hóa cát; xuất ngoại đa phần được quý nhân phù trợ, hoàn cảnh có nhiều biến động, có thể thu được cả danh và lợi, nhưng thuộc mệnh cách nên thành công đến muộn.
Người sinh năm Mậu: Sao Thái âm tại cung Mệnh hóa quyền, sao Thiên cơ tại cung Thiên di hóa kỵ. Khả năng nhìn nhận tốt, năng lực cao, mệnh nam có thể lập nghiệp, mệnh nữ vất vả bôn ba, có thể nắm quyền. Sự nghiệp, tình cảm có nhiều thay đổi, dễ phát sinh tai nạn giao thông.
Người sinh năm Kỷ: Sao Thiên lương tại cung Quan lộc hóa khoa. Được đánh giá tốt, có thanh danh, được hưởng phúc âm.
Người sinh năm Tân: Sao Thái dương tại cung Quan lộc hóa quyền. Có năng lực lãnh đạo, mọi việc đều muôn đích thân mình làm nên nhiều vất vả, trong xã hội được nắm chức quan trọng, lại phát triển trong lĩnh vực chính trị.
Người sinh năm Nhâm: Sao Thiên lương tại cung Quan lộc hóa lộc, cung Mệnh lại có sao Lộc tồn cùng tọa mệnh, là mệnh cách Song lộc triều hằng, thích khoe khoang, có danh vọng, tài hoa, tài quan song mỹ.
Người sinh năm Nhâm Tỵ, Nhâm Dậu, Nhâm Sửu, sao Mệnh mã cùng tọa thủ cung Mệnh là mệnh cách Lộc mã giao trì, càng bôn ba càng phát tài, mệnh nữ thích chuyên quyền.
Người sinh năm Canh, Quý: Sao Thái âm tại cung Mệnh hóa khoa, đa số là có tài hoa nghệ thuật, được đánh giá tốt, có quý nhân là nữ giới giúp đỡ.
Người sinh vào giờ Tý, Sửu, Hợi, hai sát tinh Địa không, Địa kiếp cùng tọa thủ cung Mệnh, hoặc giáp cung Mệnh, là mệnh cách Mệnh lý phùng không, hoặc Không kiếp giáp mệnh, dễ thuộc phận đoản mệnh, đi đường sông nước dễ gặp nguy hiểm. Người sinh năm Ất, sao Hóa kỵ cùng tọa cung Mệnh, là mệnh cách Không Kiếp giáp kỵ, càng không được cát lợi.