Đặc tính của đương số khi cung Mệnh ở 12 vị trí trên Lá Số Tử Vi

Khi nghiên cứu phần này có nhiều tác dụng:

– Có thể biết cá tính của con người

– Nếu giờ sinh không chính xác có thể dựa vào cách này để xác định cho chính xác

1. Người tọa Mệnh ở cung Tý

– Luôn có thái độ lạc quan với cuộc sống.

– Khí chất văn nhã.

– Không có suy nghĩ tiêu cực, ẩn tránh.

– Đối với bạn bè luôn tôn trọng tình xưa nghĩa cũ, không hề có quan điểm có mới bỏ cũ.

– Thể hiện sự nhẫn nhịn trong quan hệ vợ chồng.

– Thông minh, thành thật.

– Thường có sự phán đoán khác nhau về sự vật.

– Có thái độ chủ quan thái quá.

– Ý chí kiên cường.

– Bàn về sự việc mà không luận về con người.

– Không thù lâu, có thái độ khoan dung độ lượng.

– Dễ phạm đào hoa, có giao du rộng rãi.

– Thường dễ dàng thừa nhận sự việc dễ hối hận.

2. Người tọa Mệnh ở cung Sửu

– Có cá tính độc lập, bôn ba bên ngoài, không có sự giúp đỡ của người thân.

– Nên xa quê mới có thể lập nghiệp.

– Thích lập công trạng, có chí hướng phấn đấu.

– Không tính toán mức độ lợi hại của bàn thân, thường tự gánh vác các trách nhiệm lớn lao.

– Thường thể hiện thái độ cao ngạo hoặc giáo huấn người khác.

– Thích người khác tín nhiệm, tôn kính và khen ngợi bản thân mình.

– Khi bị người khác phản đối ý kiến của mình thường dễ tức giận.

– Một dời vất vả, sống lâu mà mang bệnh bên mình.

– Dễ bị người khác oán ghét thành thù địch mà hãm hại.

3. Người tọa Mệnh ở cung Dần

– Mệnh vốn khổ cực, thông minh, có thể chịu vất vả, làm việc cực nhọc.

– Tự chuốc lấy sự vất vả.

– Luôn muốn đạt được mục đích.

– Không chịu sự bó buộc.

– Gặp phải sự chế ngự của người khác.

– Mắt sáng, tính tình nhanh nhẹn.

– Lời nói gây thiện cảm cho người khác.

– Thường muốn người khác cùng chia sẻ sự thành công trong công việc.

– Giao du rộng rãi, có nhiều quan hệ trong xã hội.

– Cá tính mạnh mẽ.

– Có thể hưởng cuộc sống giàu có.

4. Người tọa Mệnh ở cung Mão

– Dễ phạm đào hoa, phong lưu thích giao du.

– Khi còn niên thiếu có thể chất yếu đuối, khi trưởng thành sức khỏe được hồi phục.

– Thần kinh mẫn cảm, hay nóng giận.

– Hay chấp nhặt việc nhỏ.

– Thường hay gặp đổ vỡ, cho nên có tính cẩn trọng.

– Nghiêm khắc với bản thân, có khả năng quan sát.

– Lục thân không giúp đỡ, tự bản thân phải gây dựng sự nghiệp.

– Có khả năng đối nhân xử thế hợp tình hợp lý.

– Thiện ác phân minh.

– Con người này cần phải được mài giũa mới trở thành người hữu dụng.

– Có khí chất kiên cường.

5. Người tọa Mệnh ở cung Thìn

– Cô độc, biểu hiện bên ngoài trầm uất, không nhờ cậy được lục thân.

– Nên sớm xa quê, ra ngoài mới phát triển được sự nghiệp.

– Hành xử có lễ độ.

– Tính cách nhu thuận, biết ứng xử phải đạo.

– Thích giúp đỡ người khác.

– Suy nghĩ chu đáo, hành sự công chính.

– Thích làm người trung gian.

– Là người thông minh, làm việc có kế sách, xử lý công việc dung hòa mà không gặp trở ngại.

– Thiếu khả năng quyết đoán trong công việc.

– Dễ mang họa vào thân, làm nhiều việc có phúc nhưng chẳng được trả ơn.

6. Người tọa Mệnh ở cung Tỵ

– Thường mơ mộng viển vông, tham nhỏ mất lớn.

– Thường cần cù làm việc, tự tìm sự vất vả, dễ bị người khác chế ngự.

– Có thái độ trầm lặng, thường hay suy nghĩ.

– Mệnh vất vả, cô độc.

– Có cá tính, chí khí, thông minh, tinh tế, mưu lược.

– Tích nhỏ thành lớn, có thể giao dịch và kinh doanh.

7. Người tọa Mệnh ở cung Ngọ

– Tự cao tự đại, phong lưu hiếu sắc, thích giao du.

– Thích là người lãnh đạo tính tình trong sáng, gia vận hưng vượng.

– Khoan dung đại lượng, lời nói sắc bén, khiến người khác nể phục.

– Thường chú ý tới những việc có lợi cho bản thân, hay lợi dụng người khác, lời nói và hành động thường không thống nhất.

– Phàm làm việc gì đều phải thành thực mới có thể hy vọng thành công được.

8. Người tọa Mệnh ở cung Mùi

– Không dễ tiếp nhận ý kiến của người khác.

– Ngoài thì nhu thuận nhưng trong lòng sắt đá.

– Hành sự cẩn thận, làm việc nhẫn nhịn.

– Có nhiều ý tưởng, thực hiện được ít, mẫn cảm, thường hay tức giận.

– Nhất cử nhất động thường rụt rè.

– Cô độc, có chí khí không lớn, không cậy nhờ được lục thân.

– Nên rời xa quê, tự thân vận động, gây dựng sự nghiệp.

9. Người tọa Mệnh ở cung Thân

– Có lòng tự tin, có lúc mâu thuẫn với chính bản thân.

– Nên kết hôn muộn.

– Tính tình cẩn thận.

– Lời nói hợp ý mọi người.

– Có tài năng biểu diễn.

– Làm việc thường đắn đo được mất.

10. Người tọa Mệnh ở cung Dậu

– Tính tình trầm lặng, tấm lòng thiện lương, trung thực.

– Có tính thông minh, nhanh ẩu đoảng, thường hay thất bại.

– Có cá tính, không chịu khuất phục người khác, thích làm việc một mình.

– Thích du sơn ngoạn thủy, tham quan các danh thắng.

– Khi thất thế thường ưu phiền nhưng cũng tự điều hòa được bản thân.

– Phạm đào hoa.

11. Người tọa Mệnh ở cung Tuất

– Thường tỏ thái độ lạnh nhạt khi gặp thương tổn.

– Cô độc, thường thể hiện sự trầm lắng, không dựa vào lục thân.

– Nên sớm rời xa quê, lập nghiệp ở bên ngoài.

– Làm việc nhiệt tình, tinh thần quả cảm.

– Tự biết cách làm việc, thiếu tính nhẫn lại.

– Tâm tính bình hòa, không dễ bị kích động.

– Người này không gò ép thì khó có thể thành công.

12. Người tọa Mệnh ở cung Hợi

– Đa sầu đa cảm.

– Đối nhân xử thế nhiệt tình.

– Nghe một lần đã hiểu.

– Tình cảm nồng hậu, thường nhường nhịn với mọi người.

– Không coi trọng tiền bạc, thích cùng chia sẻ với mọi người sự thành công.

– Tự tìm đến sự sầu khổ.

– Vất vả, nhọc nhằn.

(Tử vi đẩu số giải mã đời người – Phan Tử Ngư)

CÙNG CHUYÊN MỤC

Đi tìm đức Phật

Từ một câu chuyện có thật Kinh Hiền Ngu ghi chép lại rằng, ở thủ đô Vaisali của đất nước Licchavi có 500 người mù

Scroll to Top