Khi nghiên cứu phần này có nhiều tác dụng:
– Có thể biết cá tính của con người
– Nếu giờ sinh không chính xác có thể dựa vào cách này để xác định cho chính xác
1. Người tọa Mệnh ở cung Tý
– Luôn có thái độ lạc quan với cuộc sống.
– Khí chất văn nhã.
– Không có suy nghĩ tiêu cực, ẩn tránh.
– Đối với bạn bè luôn tôn trọng tình xưa nghĩa cũ, không hề có quan điểm có mới bỏ cũ.
– Thể hiện sự nhẫn nhịn trong quan hệ vợ chồng.
– Thông minh, thành thật.
– Thường có sự phán đoán khác nhau về sự vật.
– Có thái độ chủ quan thái quá.
– Ý chí kiên cường.
– Bàn về sự việc mà không luận về con người.
– Không thù lâu, có thái độ khoan dung độ lượng.
– Dễ phạm đào hoa, có giao du rộng rãi.
– Thường dễ dàng thừa nhận sự việc dễ hối hận.
2. Người tọa Mệnh ở cung Sửu
– Có cá tính độc lập, bôn ba bên ngoài, không có sự giúp đỡ của người thân.
– Nên xa quê mới có thể lập nghiệp.
– Thích lập công trạng, có chí hướng phấn đấu.
– Không tính toán mức độ lợi hại của bàn thân, thường tự gánh vác các trách nhiệm lớn lao.
– Thường thể hiện thái độ cao ngạo hoặc giáo huấn người khác.
– Thích người khác tín nhiệm, tôn kính và khen ngợi bản thân mình.
– Khi bị người khác phản đối ý kiến của mình thường dễ tức giận.
– Một dời vất vả, sống lâu mà mang bệnh bên mình.
– Dễ bị người khác oán ghét thành thù địch mà hãm hại.
3. Người tọa Mệnh ở cung Dần
– Mệnh vốn khổ cực, thông minh, có thể chịu vất vả, làm việc cực nhọc.
– Tự chuốc lấy sự vất vả.
– Luôn muốn đạt được mục đích.
– Không chịu sự bó buộc.
– Gặp phải sự chế ngự của người khác.
– Mắt sáng, tính tình nhanh nhẹn.
– Lời nói gây thiện cảm cho người khác.
– Thường muốn người khác cùng chia sẻ sự thành công trong công việc.
– Giao du rộng rãi, có nhiều quan hệ trong xã hội.
– Cá tính mạnh mẽ.
– Có thể hưởng cuộc sống giàu có.
4. Người tọa Mệnh ở cung Mão
– Dễ phạm đào hoa, phong lưu thích giao du.
– Khi còn niên thiếu có thể chất yếu đuối, khi trưởng thành sức khỏe được hồi phục.
– Thần kinh mẫn cảm, hay nóng giận.
– Hay chấp nhặt việc nhỏ.
– Thường hay gặp đổ vỡ, cho nên có tính cẩn trọng.
– Nghiêm khắc với bản thân, có khả năng quan sát.
– Lục thân không giúp đỡ, tự bản thân phải gây dựng sự nghiệp.
– Có khả năng đối nhân xử thế hợp tình hợp lý.
– Thiện ác phân minh.
– Con người này cần phải được mài giũa mới trở thành người hữu dụng.
– Có khí chất kiên cường.
5. Người tọa Mệnh ở cung Thìn
– Cô độc, biểu hiện bên ngoài trầm uất, không nhờ cậy được lục thân.
– Nên sớm xa quê, ra ngoài mới phát triển được sự nghiệp.
– Hành xử có lễ độ.
– Tính cách nhu thuận, biết ứng xử phải đạo.
– Thích giúp đỡ người khác.
– Suy nghĩ chu đáo, hành sự công chính.
– Thích làm người trung gian.
– Là người thông minh, làm việc có kế sách, xử lý công việc dung hòa mà không gặp trở ngại.
– Thiếu khả năng quyết đoán trong công việc.
– Dễ mang họa vào thân, làm nhiều việc có phúc nhưng chẳng được trả ơn.
6. Người tọa Mệnh ở cung Tỵ
– Thường mơ mộng viển vông, tham nhỏ mất lớn.
– Thường cần cù làm việc, tự tìm sự vất vả, dễ bị người khác chế ngự.
– Có thái độ trầm lặng, thường hay suy nghĩ.
– Mệnh vất vả, cô độc.
– Có cá tính, chí khí, thông minh, tinh tế, mưu lược.
– Tích nhỏ thành lớn, có thể giao dịch và kinh doanh.
7. Người tọa Mệnh ở cung Ngọ
– Tự cao tự đại, phong lưu hiếu sắc, thích giao du.
– Thích là người lãnh đạo tính tình trong sáng, gia vận hưng vượng.
– Khoan dung đại lượng, lời nói sắc bén, khiến người khác nể phục.
– Thường chú ý tới những việc có lợi cho bản thân, hay lợi dụng người khác, lời nói và hành động thường không thống nhất.
– Phàm làm việc gì đều phải thành thực mới có thể hy vọng thành công được.
8. Người tọa Mệnh ở cung Mùi
– Không dễ tiếp nhận ý kiến của người khác.
– Ngoài thì nhu thuận nhưng trong lòng sắt đá.
– Hành sự cẩn thận, làm việc nhẫn nhịn.
– Có nhiều ý tưởng, thực hiện được ít, mẫn cảm, thường hay tức giận.
– Nhất cử nhất động thường rụt rè.
– Cô độc, có chí khí không lớn, không cậy nhờ được lục thân.
– Nên rời xa quê, tự thân vận động, gây dựng sự nghiệp.
9. Người tọa Mệnh ở cung Thân
– Có lòng tự tin, có lúc mâu thuẫn với chính bản thân.
– Nên kết hôn muộn.
– Tính tình cẩn thận.
– Lời nói hợp ý mọi người.
– Có tài năng biểu diễn.
– Làm việc thường đắn đo được mất.
10. Người tọa Mệnh ở cung Dậu
– Tính tình trầm lặng, tấm lòng thiện lương, trung thực.
– Có tính thông minh, nhanh ẩu đoảng, thường hay thất bại.
– Có cá tính, không chịu khuất phục người khác, thích làm việc một mình.
– Thích du sơn ngoạn thủy, tham quan các danh thắng.
– Khi thất thế thường ưu phiền nhưng cũng tự điều hòa được bản thân.
– Phạm đào hoa.
11. Người tọa Mệnh ở cung Tuất
– Thường tỏ thái độ lạnh nhạt khi gặp thương tổn.
– Cô độc, thường thể hiện sự trầm lắng, không dựa vào lục thân.
– Nên sớm rời xa quê, lập nghiệp ở bên ngoài.
– Làm việc nhiệt tình, tinh thần quả cảm.
– Tự biết cách làm việc, thiếu tính nhẫn lại.
– Tâm tính bình hòa, không dễ bị kích động.
– Người này không gò ép thì khó có thể thành công.
12. Người tọa Mệnh ở cung Hợi
– Đa sầu đa cảm.
– Đối nhân xử thế nhiệt tình.
– Nghe một lần đã hiểu.
– Tình cảm nồng hậu, thường nhường nhịn với mọi người.
– Không coi trọng tiền bạc, thích cùng chia sẻ với mọi người sự thành công.
– Tự tìm đến sự sầu khổ.
– Vất vả, nhọc nhằn.
(Tử vi đẩu số giải mã đời người – Phan Tử Ngư)