Cự Môn tại Tỵ Hợi

Sao Cự môn ở hai cung Tỵ, Hợi; Cung Tài bạch có sao Thiên cơ lạc hãm; cung Quan lộc có sao Thiên đồng thế bình. Có tiền tài bất ngờ, phải dựa vào trí tuệ và đôi bàn tay mình, lao tâm tốn sức kiếm tiền, tiền bạc ổn định, lưu thông phóng khoáng, sau khi bước vào trung vận mới bắt đầu có tài vận. Thích an nhàn, an vui hưởng thụ, làm việc tích cực, thích hợp với những công việc tự do, không bị ràng buộc, không có mục tiêu rõ ràng, lam việc giàu tính chất xã giao như các ngành: Văn hóa, giải trí, ăn uống, du lịch, dịch vụ, tác giả, nghề tự do, trang trí, phục trang, bách hóa, truyền thông đại chúng. Sớm có sự nghiệp ổn định, nhiều lần điều chuyển chức vị, ngành nghề, sau khi bước vào trung vận mới có thể ổn định.

BỐ CỤC SAO

Sao Cự môn ở hai cung Tỵ, Hợi là độc tọa thế vượng, cung đối diện (cung Thiên di) là sao Thái dương (cung Tỵ là thế vượng, cung Hợi là lạc hãm) chịu ảnh hưởng lớn của sao Thái dương, miếu hãm của sao Thái dương có sự khác biệt rất lớn.

VẬN MỆNH CƠ BẢN

Sao Cự môn tọa Mệnh ở cung Tỵ, sao Thái dương ở cung Hợi là lạc hãm mất đi ánh sáng, bôn ba bận rộn, tâm tình không vui, một đời thị phi, chịu nỗi oan khó mà gột sạch được, ra ngoài tiêu tốn nhiều, khó mà phát triển, nếu có thêm cát tinh, sự nghiệp sẽ phát triển; nếu không gặp phải cát tinh, mệnh nữ phần lớn gặp trắc trở về mặt tình cảm.

Sao Cự môn tọa mệnh cung Hợi, sao Thái dương tọa mệnh cung Tỵ là thế vượng chiếu xuống, có khả năng khu biệt cùng u ám, xuất ngoại đắc quý, thần thanh khí sảng, dù thời niên thiếu phải phấn đấu vất vả nhưng sau khi bước vào trung vận, hậu vận lại phát triển.

VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU

Người sinh năm Giáp: Sao Thái dương ở cung Thiên di hóa kỵ. Lao động vất vả bên ngoài còn gây chuyện thị phi, sự nghiệp trắc trở không thuận lợi, dễ giấu bệnh. Cung Thiên di hóa kỵ xung cung Mệnh, phần lớn là gặp tai họa, đặc biệt gặp đại, tiểu hạn hoặc lưu niên sao Thái dương hóa kỵ nhập cung Thiên di xung cung Mệnh dễ bị tai nạn xe cộ hoặc bị bệnh nặng và mắc các bệnh liên quan tới huyết dịch;

Mệnh nữ dễ gặp sóng gió về chuyện tình cảm, phần đa là đau khổ vì thất tình, hơn nữa phần lớn có hiện tượng kết hôn muộn. Đặc biệt là mệnh tọa cung Tỵ, sao Thái dương tại cung Hợi lạc hãm hóa kỵ, những hiện tượng trên càng được thể hiện rõ nét, bạc duyên với bố mẹ.

Người sinh năm Ất: Sao Thiên cơ tại cung Tài bạch hóa lộc. Tiền tài lưu thông lớn, nếu lại cùng cung hoặc hội thêm với sát tinh thì phần lớn là thuộc thần tài qua đường, bị phá sản, tiền đến tiền đi mà nhập vào không thể không xuất, không nên làm kinh doanh.

Người sinh năm Bính: Sao Thiên đồng tại cung Quan lộc hóa lộc, sao Thiên cơ tại cung Tài bạch hóa quyền, không có hung tinh, sát tinh, kỵ tinh xung phá là mệnh cách Quyền lộc tuần phùng, quan tước, tiền bạc đều tốt.

Muốn hưởng thụ, có khí phúc và ưu nhàn, thích làm việc an nhàn, thiếu chí tiến thủ và khả năng sáng tạo, được quý nhân phù trợ, vận khí cả đời tốt, khá an phận. Khả năng biến đổi mạnh mẽ, thiên về tài lý, tiền tài có biến động lớn, không thể tránh được vất vả khó nhọc, có hiện tượng chu chuyển.

Mệnh tọa cung Tỵ, người sinh năm Bính, sao Lộc tồn cùng tọa ở cung Mệnh, lại cùng sao Thiên đồng tại cung Quan lộc hóa lộc tam hợp hội chiếu, là mệnh cách Song lộc triều viên, khí phúc cao, có tài hoa, tài quan song toàn; mệnh nữ sinh các năm Bính Hợi, Bính Mão, Bính Mùi, sao Thiên mã cùng tọa thường thích chuyên quyền.

Người sinh năm Bính Hợi, Bính Mão, Bính Mùi, Mậu Hợi, Mậu Mão, Mậu Mùi, Nhâm Tỵ, Nhâm Dậu, Nhâm Sửu, sao Lộc tồn, sao Thiên mã cùng tọa ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, là mệnh cách Lộc mã giao trì, có thể kiếm được tiền bạc trong môi trường biến động, càng biến động càng sinh tài.

Người sinh năm Đinh: Sao Thiên đồng tại cung Quan lộc hóa quyền, sao Thiên cơ ở cung Tài bạch hóa khoa, sao Cự môn ở cung Mệnh hóa kỵ. Việc tất sẽ ôm lấy thân, bận rộn, nhiều khắc khổ và sóng gió, nhưng làm việc mà có thành quả, phần lớn thành công về mặt xã giao, nên phát triển sự nghiệp bằng các phương thức: Đầu tư, cổ phần, tăng lãi suất, không nên tự xây dựng sự nghiệp, nên đầu tư vào các ngành dịch vụ, ăn uống, trang trí sẽ có khả năng phát triển; thiên về xử lý vốn mang tính chất lưu động, kiếm tiền trong sạch, nên làm công việc làm công ăn lương cố định, hoặc làm kế toán, thủ quỹ; phần đa là nhiều thị phi và tranh chấp tiểu nhân, tình cảm cũng gặp nhiều phiền nhiễu, có thể tránh hung đón cát.

Mệnh tọa cung Tỵ, người sinh năm Đinh, Kỷ; hoặc mệnh tọa cung Hợi, người sinh năm Quý, sao Đà la tọa thủ cung Mệnh, tình cảm gặp nhiều sóng gió, phần lớn bị những chuyện thị phi quấy nhiễu.

Người sinh năm Mậu: Sao Thiên cơ ở cung Tài bạch hóa kỵ, dễ hao phí tâm tài, tiền tài có biến động lớn.

Người sinh năm Canh: Sao Thái dương ở cung Thiên di hóa lộc, sao Thiên đồng ở cung Quan lộc hóa kỵ. Bôn ba bận rộn, mệnh tọa cung Hợi, sao Thái dương là thế vượng, xuất ngoại có quý, đi làm có thể đảm nhiệm tới chức chủ quản mà nắm quyền.

Người sinh năm Tân: Sao Cự môn ở cung Mệnh hóa lộc, sao Thái dương ở cung Thiên di hóa quyền, không có hung tinh, sát tinh, kỵ tinh xung phá, là mệnh cách Quyền lộc tuần phùng, tài quan song toàn.

Có nhân duyên, có tài ăn nói, có lộc ăn, phần lớn dùng miệng hoặc lộc ăn uống là nghiệp, dùng miệng để kiếm tiền. Nếu cùng cung với sao Văn xương, Văn khúc, không nên an phận, bôn ba bận rộn, lao động mà đạt được hiệu quả, đặc biệt là lấy mệnh tọa cung Hợi, sao Thái dương là thê vượng, khá cát lợi.

Mệnh tọa cung Hợi, người sinh giờ Mão, Sửu, Mùi, Hợi năm Tân; hoặc mệnh tọa cung Tỵ, người sinh giờ Sửu, Tỵ, Dậu, Mùi; ba sao Hóa lộc, Hóa quyền, Hóa khoa cùng hội đầy đủ ở Tam phương Tứ hướng của cung Mệnh, là mệnh cách Tam kỳ gia hội, danh dự tăng lên, phú quý song toàn, tài quan song mỹ, thành đạt về sau, sau khi bước vào trung vận mới phát triển, lấy mệnh tọa cung Hợi, sao Thái dương tại cung Tỵ là thế vượng, tương đối linh nghiệm.

Người sinh năm Quý: Sao Cự môn ở cung Mệnh hóa quyền. Có tài hùng biện, lòi nói có trọng lượng, ngôn từ có lực, trình tự rõ ràng khiến người ta phải tín phục, thị phi được hóa giải hoặc thanh trừ, biến động thì có lợi, mở miệng là có tiền.

VẬN MỆNH CỦA CÁC GIỜ SINH KHÁC NHAU

Mệnh tọa cung Tỵ, người sinh vào tháng 2, tháng 6, tháng 10; hoặc mệnh tọa cung Hợi, người sinh vào các tháng 4, tháng 8, tháng 12, hai chòm sao Tả phù và Hữu bật lần lượt tam hợp hội chiếu trên các cung Mệnh, Tài bạch, Quan lộc, nhận nhiều sự trợ giúp.

Mệnh tọa cung Hợi, người sinh giờ Tỵ, sao Thái âm và Văn khúc thế vượng cùng tọa cung Phu thê, là mệnh cách Thiềm cung chiết quế, nam tìm được vợ hiền, nữ sinh quý tử.

Mệnh tọa cung Tỵ, người sinh vào giờ Tỵ, Ngọ, Mùi; hoặc mệnh tọa cung Hợi, người sinh vào giờ Tý, Sửu, Hợi, hai sao Địa không, Địa kiếp cùng tọa thủ, hoặc cùng giáp cung Mệnh, là mệnh cách Mệnh lý phùng không, hoặc Không Kiếp giáp mệnh, hành vận bất định giống như thuyền đi trên sóng, thường là vận đoản mệnh, lúc nhỏ dễ bị ruồng bỏ, nếu thành tâm tín ngưỡng mà thường xa nhà, sống cảnh thanh nhàn có thể kéo dài tuổi thọ.

Đặc biệt là người thuộc mệnh cách Không Kiếp giáp mệnh, người sinh năm Đinh; hoặc mệnh tọa cung Tỵ, người sinh giờ Tỵ; hoặc mệnh tọa ở cung Hợi, người sinh vào giờ Hợi, hoặc gặp sao Cự môn hoặc Văn xương tại cung Mệnh hóa kỵ, là mệnh cách Không Kiếp giáp kỵ, càng không cát lợi.

CÙNG CHUYÊN MỤC

Đi tìm đức Phật

Từ một câu chuyện có thật Kinh Hiền Ngu ghi chép lại rằng, ở thủ đô Vaisali của đất nước Licchavi có 500 người mù

Scroll to Top