Thái Dương tại Tỵ

Người có sao Thái dương thủ mệnh ở cung Ty thì cả đời có tài ăn nói đem đến lợi lộc, thường hết hợp hài hòa công việc và cuộc sống, do đó có thể tìm được công việc phù hợp với sở thích của bản thân, cũng có thể tự mình trưởng thành từ trong công việc. Mặc dù chí hướng cao xa, nhiệt tình chính trực, lúc tuổi trẻ có nhiều thành tựu nhưng nhiều lúc chủ quan, gặp phải thất bại thường nản chí, nếu không duy trì sự phấn đấu nỗ lực thì có thể từ thịnh thành suy. sau trung niên có nhiều biến đổi mới dần có chuyển biên tốt.

Bất luận là mệnh nam hay nữ đều gặp khó khăn về sau trong cuộc sống vợ chồng, cũng có thể thời kỳ đầu hôn nhân tốt đẹp, qua một thời gian tự cảm thấy hôn nhân khô khan, phát sinh thêm vấn đề mới làm cho cuộc sống phức tạp thêm, sinh ra những trắc trở, nhưng cuối cùng cũng có thể hồi tâm chuyển ý mà cùng nhau sống tới đầu bạc răng long. Nếu là mệnh Nữ, không có sát tinh chiếu vào thì vượng chồng lợi con.

BỐ CỤC SAO

Mặt trời vào giờ Tỵ (từ 9 giờ sáng tới 11 giờ sáng) ở vào thế vượng, vào tuổi thanh niên, ánh sáng dần dần làm chói mắt, mạnh hơn mặt trời vào giờ Thìn, nhưng vì ở cung đối diện có sao Cự môn ở thế vượng chiếu vào, “ám” của sao Cự môn có thể làm giảm bớt ánh sáng của mặt trời, vì vậy mà sức mạnh lại có vẻ yếu hơn so với mặt trời giờ Thìn.

VẬN MỆNH CƠ BẢN

Sao Thái dương ở thế vượng tọa thủ cung Tỵ, cung Dậu (cung Quan lộc) tất có sao Thái âm ở thế vượng hội chiếu, là mệnh cách Đan trì quế trì, hoặc gọi là Nhật Nguyệt tịnh minh, lúc tuổi thiếu nhiên vì tài học mà nổi danh, về sau công danh sinh chuyển thành cực thịnh, tài hoa được thể hiện. Đồng thời cung đối diện có sao Cự môn ở thế vượng, cung Tài bạch có sao Thiên lương ở thế vượng tam hợp hội chiếu, xuất ngoại hoặc di chuyển thì tâm tư tinh thần không ổn định.

Thường sinh ra trong gia đình quyền quý, đối với tiền tài có suy nghĩ thanh cao thoát tục, tất cả thuận theo tự nhiên, thường ở trong môi trường làm việc có tính cạnh tranh cao. Nam tính là chính trị gia, luật sư, kiến trúc sư; nữ tính có thể theo đuổi ngành hướng dẫn viên hoặc phục vụ ăn uống.

Dù là mệnh nam hay nữ đều ở vị trí lãnh đạo chỉ huy, “ninh vi kê đầu nhi bất vi ngưu hậu” (thà làm đầu gà còn hơn làm đuôi trâu), có khí phách lớn, có thể khai sáng sự nghiệp mới.

VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU

Người sinh năm Giáp: Cung Mệnh có sao Thái dương hóa kỵ. Cuộc đời biến động nhiều trắc trở, mệnh tương đối vất vả, thích hợp với việc làm công ăn lương.

Người sinh năm Ất: Sao Thiên lương ở cung Tài bạch hóa quyền, sao Thái âm ở cung Quan lộc hóa kỵ. Vất vả kiếm tiền, đối với tiền tài giàu có, có tham vọng cao, có thể nắm quyền về tài chính kinh tế; coi trọng sự nghiệp, không hợp kinh doanh buôn bán, tốt nhất làm người làm công ăn lương, lĩnh lương cố định, sự nghiệp và môi trường làm việc dễ biến động.

Người sinh năm Bính, Mậu: Sao Lộc tồn nhập mệnh, có thể được giàu có và thanh danh, đặc biệt là người sinh năm Bính Hợi, Mậu Hợi, Bính Mão, Mậu Mão, Bính Mùi, Mậu Mùi, sao Mệnh mã và Lộc tồn cùng tọa cung Mệnh; người sinh năm Nhâm Tỵ, Nhâm Dậu, Nhâm Sửu thì sao Lộc, Mã cùng tọa cung Thiên di, nếu không có 4 sát tinh xung phá là mệnh cách Lộc Mã giao trì, càng bôn ba thì càng kiếm được nhiều tiền, thường phát triển trong môi trường biến đổi mà kiếm được tiền, chuyển nghề có thể có được cơ hội tốt, cả đời có nhiều cơ hội đi du lịch.

Người sinh năm Đinh: Sao Thái âm ở cung Quan lộc hóa lộc, sao Cự môn ở cung Thiên di hóa kỵ. Nguồn tiền tài duy trì không ngừng, vận khí cả đời cực tốt, có thể được quý nhân phù trợ, mệnh nam là người đẹp trai, mệnh nữ là người có khí chất và phong độ dịu dàng, tuy nhiên cả đời dễ có tai họa ngoài dự liệu, xuất ngoại không thuận lợi, bôn ba vất vả, dễ bị tiểu nhân hại. Sao Đà la cùng nhập mệnh thì thân thể dễ mắc bệnh hoặc nội thương.

Người sinh năm Đinh Hợi, Đinh Mão, Đinh Mùi, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Mùi, Quý Hợi, Quý Mão, Quý Mùi, sao Mệnh mã tọa mệnh, hai cung lân cận có sao Lộc tồn (hoặc hóa lộc), sao Vũ Khúc kẹp mệnh, là mệnh cách Tài Lộc giáp mã, nguồn tài rộng, càng động thì càng kiếm được nhiều tiền.

Người sinh năm Mậu: Sao Thái âm ở cung Quan lộc hóa quyền. Tự mình sáng nghiệp, thường theo đuổi công việc lao tâm, có thể nắm được quyền, do công việc mà được kính trọng, khó tránh vất vả, dễ được người khác trọng dụng, cơ hội thăng tiến nhiều, có thể đảm nhận chức vụ quan trọng. Nam mệnh thì có trợ lực của người khác giới trong sự nghiệp.

Người sinh năm Kỷ: Sao Thiên lương ở cung Tài bạch hóa khoa. Sao Thiên lương là âm tinh thanh cao, hóa khoa thì là nguồn tài ổn định, có thể được tiền tài thanh bạch, giỏi quản lý tiền nong, căn cứ nguồn thu mà cân đối nguồn chi, thích hợp với việc làm công ăn lương, có thể được người khác tặng cho hoặc là bố thí giúp đỡ người khác, thuận lợi trong việc thăng tiến, tham gia thi cử và việc nghiên cứu kiến thức mới, kỹ năng mới, có thể tăng cưồng khả năng học hởi. Sao Đà la cùng tọa mệnh, thân thể dễ có bệnh tật ngầm hoặc nội thương.

Người sinh năm Canh: Cung Mệnh có sao Thái dương hóa lộc, sao Thái âm ở cung Quan lộc hóa khoa. Trí tuệ cao, độc lập tự chủ, chủ động giúp đỡ người khác, nhân duyên tốt, có quý nhân nữ phù trợ, làm việc gì cũng hóa hung thành cát, vận thế cả đời thuận lợi, có thể chiếu cố và giúp đỡ vợ (chồng), sự nghiệp thành công, công việc ổn định, có thể nắm thực quyền, thích hợp với việc làm công ăn lương ngồi văn phòng, hoặc theo đuổi việc kinh doanh trung gian, hoặc làm việc có liên quan tới nghệ thuật.

Người sinh năm Tân: Sao Cự môn ở cung Thiên di hóa lộc, sao Thái dương ở cung Mệnh hóa quyền, nếu không có sát tinh xung phá thì là mệnh cách Quyền lộc tuần phùng, tài lộc và quan lộc đều tốt, cả đời thuận lợi, xuất thế vinh hoa, mệnh vất vả, xuất ngoại phát triển thì có nhân duyên, đồng thời có quý nhân phù trợ, là người thông minh nhanh nhẹn, tầm nhìn cao, năng lực mạnh, tùy tiện nhưng không dễ tiếp thu ý kiến của người khác, lời nói có chừng mực, có khả năng thuyết phục, có thể dựa vào tài ăn nói để kiếm tiền, thích can thiệp vào chuyện của người khác, lại không thích người khác quản chế, sự nghiệp cần phải tự mình làm thì mới yên tâm, có thể nắm thực quyền. Nữ mệnh thì giỏi giang, vất vả, hoặc có hiện tượng “tranh quyền làm chồng”, khiến cho cuộc sống hôn nhân không được viên mãn.

Người sinh năm Nhâm: Sao Thiên lương ở cung Tài bạch hóa lộc, có tiền tài không ngờ tới, nhưng tiền tài này làm cho tinh thần bất an, tăng thêm phiền nhiễu, thậm chí dẫn đến tranh chấp.

Người sinh năm Quý: Sao Cự môn ở cung Thiên di hóa quyền, cung Quan lộc có sao Thái âm hóa khoa, không thích ở nhà, ra ngoài thường làm người đứng đầu, dựa vào tài ăn nói mà được người khác ngưỡng mộ, công việc ổn định, cuộc đời vận thế bình ổn, có nhân duyên, thường được quý nhân là người khác giới giúp, phàm là gặp việc khó khăn đều có thể gặp dữ hóa lành, thích hợp làm công việc có cấp bậc, hoặc làm về nghệ thuật hoặc làm người trung gian môi giới.

VẬN MỆNH CỦA NHỮNG THỜI ĐlỂM SINH KHÁC NHAU

Những người mà sinh tháng 2,6, hai sao Tả phù, Hữu bật lần lượt tam hợp hội chiếu tại cung Mệnh và cung Quan lộc, có thể được quý nhân phù trợ.

Những người sinh giờ Tỵ năm Bính, Tuất, các sao Thái dương, Lộc tồn, Văn xương cùng tọa thủ cung Mệnh, lại có sao Thiên lương ở cung Tài bạch tam hợp hội chiếu, là mệnh cách Dương lương xương lộc, quan lộc tiền tài đều thuận lợi, tham gia công chức hoặc các kỳ thi quốc gia đều đạt thành tựu tốt, nhất định sẽ có thành công, thích hợp với buôn bán. Đồng thời vì sao Văn xương tam hợp hội chiếu tại cung Quan lộc, là mệnh cách Văn tinh củng mệnh, cử chỉ nho nhã, giởi giang, học hành siêng năng chăm chỉ, ra đời vinh hiển. Nhưng mệnh nữ thì phúc lộc không toàn vẹn, có tính phóng túng đa tình.

Những người sinh tháng 9, hai sao Thiên hình và Thái âm cùng tọa thủ mệnh, thích hợp làm về quân sự.

Những người sinh giờ Sửu năm Bính, Tuất, hai sao Lộc tồn, Văn khúc cùng tọa thủ mệnh, lại có sao Văn xương tam hợp hội chiếu cung Quan lộc, là mệnh cách Lộc văn củng mệnh, phú quý đều có, có thể thành tài nhờ văn chương, nếu không thành thi hào thì cũng là nhân sỹ danh tiếng.

Những người sinh giờ Ngọ, Tỵ, Mùi hai sao Thiên không, Địa kiếp đồng nhập cung Mệnh, hoặc đồng giáp cung Mệnh, là mệnh cách Mệnh lý phùng không, hoặc Không Kiếp giáp mệnh, thường là “giữa đưòng đứt gánh” hoặc “thuyền đi trong sóng”, tâm không tĩnh, không toại nguyện. Người sinh giờ Mùi, sao hóa Kỵ tọa mệnh lại gặp Không, Kiếp giáp mệnh, là mệnh cách Không Kiếp giáp kỵ, thường gặp nhiều điều không thuận lợi.

CÙNG CHUYÊN MỤC

Đi tìm đức Phật

Từ một câu chuyện có thật Kinh Hiền Ngu ghi chép lại rằng, ở thủ đô Vaisali của đất nước Licchavi có 500 người mù

Chat With Me on Zalo