Sao Thiên lương ở hai cung Tỵ, Hợi là độc tọa lạc hãm, cung đối diện (Thiên di) có sao Thiên đồng nhập miếu. Do sao Thiên lương lạc hãm vô lực, khi gặp phải khó khăn khả năng hóa giải kém, cần cố gắng tránh xa công việc kinh doanh để giảm thiểu khổ hạnh và sóng gió. Tùy vào năm sinh, giờ sinh mà vận mệnh chủ là khác nhau.
1. Vận mệnh năm sinh khác nhau
Người sinh năm Giáp: Sao Thái dương tại cung Tài bạch hóa kỵ. Bất lợi đốì với nam giới, khắc khổ đắc tài, phải qua đấu tranh mới có được, không tạo dựng được sự nghiệp, bạc duyên với cha mẹ.
Người sinh năm Ất: Sao Thiên lương tại cung Mệnh hóa quyển, sao Thái âm tại cung Tài bạch hóa kỵ. Tính tình thích tự đến tự đi, không quá quần chúng, thích lo chuyện không đâu, đối với công việc thường có những ý kiến xử lý độc đáo khiến người khác nể phục, gặp khó khăn phần lớn đều có thể hóa giải, về mặt sự nghiệp có những thành công nhất định. Nếu là mệnh nữ có thể gặp phải bất lợi, hao tổn tài sản, bạc duyên với cha mẹ. Nếu sao Thái dương ở cung Sửu nhập miếu, tình hình có nhiều thuận lợi hơn.
Người sinh năm Bính: Sao Thiên đồng ở cung Thiên di hóa lộc, có phúc khí bên ngoài, có sự hưởng thụ, có tinh thần lạc quan, thích cuộc sống an nhàn tự tại.
Người sinh năm Đinh: Sao Thái âm ở cung Tài bạch hóa lộc, sao Thiên đồng ở cung Thiên di hóa quyền, tiền tài từ xa mà đến, có người khác giới giúp đỡ mà thu được tiền tài. Sao Thái âm tại cung Sửu nhập miếu, tài vận hanh thông, xuất ngoại có phúc khí, có thành công trong sự nghiệp nhưng có nhiều đổi thay trong cuộc sống, gặp nhiều chuyện thị phi.
Người sinh năm Mậu: Sao Thái âm ở cung Tài bạch hóa quyền, giỏi kiếm tiền. Nếu là mệnh nữ có thể nắm quyền trong tay. Sao Thái âm ở cung Sửu nhập miếu, có thể giàu có từ buôn bán bất động sản.
Người sinh năm Kỷ: Sao Thiên lương ở cung Mệnh hóa khoa, đều có tài hoa xuất chúng, thường có những kiến giải đột phá với những thứ mà bản thân thích nghiên cứu, là người có tấm lòng, tiếng thơm rộng khắp, nhân duyên tốt, được nhiều người giúp đỡ, học hành đỗ đạt, giỏi nghiên cứu, khi đã hóa giải được hung hiểm thì vận tốt càng trở nên thịnh hơn.
Người sinh năm Canh: Sao Thái dương ở cung Tài bạch hóa lộc, sao Thái âm hóa khoa, sao Thiên đồng ở cung Thiên di hóa kỵ, giỏi về quản lý tài chính, càng bôn ba bên ngoài càng kiếm được nhiều tiền tài, được người khác giới giúp đỡ mà kiếm được nhiều tiền, có hiện tượng có danh mà không có thực. Nếu cung Sửu có sao Thái âm nhập miếu, sau tuổi trung niên có cuộc sông giàu có, no đủ.
Người sinh năm Tân: Sao Thái dương ở cung Tài bạch hóa khoa, có lòng tự tin, có thể nắm quyền binh nhưng nhiều hư vinh.
Người sinh năm Nhâm: Sao Thiên lương ở cung Mệnh hóa lộc, thân thể khỏe mạnh trường thọ, là người thông minh ôn hòa, khi trưỏng thành được tổ tiên phù trợ, gặp dữ hóa lành.
Người sinh năm Quý: Sao Thái âm ở cung Tài bạch hóa khoa, kiếm được nhiều tiền lương thiện hoặc kiếm tiền được do người phụ nữ bên ngoài trợ giúp, nhưng có danh mà không có thực. Nếu sao Thái âm ở cung Sửu nhập miếu, sau tuổi trung niên có cuộc sống giàu có, đầy đủ.
2. Vận mệnh giờ sinh khác nhau
Mệnh tọa cung Tỵ, người sinh năm Hợi, Mão, Mùi hoặc mệnh tọa cung Hợi, người sinh năm Tỵ, Dậu, Sửu, sao Thiên mã cùng tọa cung Mệnh, là mệnh cách Lương mã phiêu đãng, là người có tính cách phong lưu phiêu đãng, mệnh nam thì lãng mạn mà nữ thì đa tình. Vì người khác mà vất vả nhưng cuối cùng chẳng thu lại được gì.
Mệnh tọa cung Tỵ, người sinh tháng 2, 6 hoặc mệnh tọa cung Hợi, người sinh tháng 8, 12, hai sao Tả phù và Hữu bật ở cung Mệnh tam hợp hội chiếu ở cung Quan lộc, đa phần được sự giúp đỡ trong sự nghiệp, gặp nhiều thuận lợi.
Mệnh tọa cung Tỵ, người sinh giờ Sửu, Tỵ, Dậu hoặc mệnh tọa cung Hợi, người sinh giờ Mão, Mùi, Hợi, hai sao Văn xương, Văn khúc ở cung Mệnh, cung Tài bạch hoặc cung Quan lộc có tam hợp hội chiếu, là mệnh cách Văn tinh củng mệnh, có nhiều thành công trong văn học và nghệ thuật. Nếu là mệnh nữ thường là người đa tình.
Mệnh tọa cung Tỵ, người sinh giờ Tỵ, Ngọ, Mùi hoặc mệnh tọa cung Hợi, người sinh giờ Tý, Sửu, Hợi, hai sao Địa không, Địa kiếp cùng tọa thủ hoặc cùng kẹp cung Mệnh, là mệnh cách Mệnh lý phùng không, hoặc là mệnh cách Không Kiếp hiệp kỵ, cả đời như thuyền trôi trên sông nước bất định, thường gặp phải nghịch cảnh giữa đường đứt gánh. Nếu hai sao Không, Kiếp kẹp cung Mệnh, lại gặp sao Hóa kỵ tọa thủ cung Mệnh, là mệnh cách Không Kiếp hiệp kỵ, là vận số không cát lợi.