Thái Âm tại Hợi

Sao Thái âm nhập miếu thủ mệnh tại cung Hợi, cung Thiên di tất có sao Thiên cơ thế bình, cung Quan lộc tất có sao Thái dương và sao Thiên lương nhập miếu. Tính hiếu động, chỉ đi xạ mới có thể phát được, thích hợp với những công việc nhiều biến động, sự nghiệp thay đổi liên tục, thường làm việc trong những môi trường có tính cạnh tranh cao, có đầy đủ tính chất ngoại giao, thích ở địa vị chỉ huy lãnh đạo, sự nghiệp phát triển thuận lợi, khả năng làm việc xuất chúng, thích hợp làm những công việc liên quan tới chính trị, luật sư, triến trúc, văn hóa hoặc công chức, nghiên cứu học thuật, làm trong các công ty, các ngành có liên quan tới truyền thông.

BỐ CỤC SAO

Sao Thái âm tại cung Hợi là độc tọa nhập miếu, giống như ánh trăng từ 9 đến 11 giờ đêm, trong sáng thanh khiết, là cung vị cát lợi nhất trong 12 cung của sao Thái âm.

VẬN MỆNH CƠ BẢN

Sao Thái âm nhập miếu thủ mệnh tại cung Hợi, sao Thái dương và Thiên lương nhập miếu tương chiếu tại cung Mão, người sinh vào ban đêm là mệnh cách Minh lãng thiên môn, là người thông minh đa trí, học thuật, tài nghệ xuất chúng, tài vận thịnh vượng, sớm thành công, được phú quý, nên theo nghề dạy học, văn hóa hoặc nghệ thuật. Mệnh này mắt thanh mày tú, cử chỉ nho nhã, phong lưu hào phóng, có nhân duyên tốt nhưng dễ gặp khó khăn trong vấn đề tình cảm.

Có quan niệm phục vụ vì người khác, cũng có thể giúp người hướng thiện, trong sự nghiệp tuy có biểu hiện tốt, có thể được thăng tiến nhưng không tránh khỏi khó khăn và phong ba. Mệnh nữ dung mạo xinh đẹp, thể hiện còn nổi bật hơn cả nam giới, không chỉ thành công trong sự nghiệp mà còn rất giỏi trong việc chăm lo gia đình, nhưng về tình cảm khó tránh khỏi trắc trở.

Người có mệnh tọa cung Mùi, sao Thái dương tại cung Mão, sao Thái âm tại cung Hợi nhập miếu hội chiếu, là mệnh cách Minh châu xuất hải, tài quan song mỹ. Nếu cung Mệnh không có các sao Tả phù, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại gặp phải các sao Kình dương, Đà la, Hóa kỵ xung phá thì có vinh hoa mà không thực, chỉ là hư danh.

Sao Thái âm tại cung Hợi nhập miếu thủ mệnh, nếu được sao Văn xương, Văn khúc cùng tọa thủ có thể thành danh trong giới văn nghệ. Nếu được sao Tả phù, Hữu bật phò tá thì càng có thể được vinh quang mà có biểu hiện tốt nhất.

Sao Thái âm tại cung Hợi, không sợ 6 sát tinh, nếu hoạt động trong giới văn nghệ có thể được phát huy, hoặc có sở trường về kỹ thuật chuyên môn.

Sao Thái âm tại cung Hợi, không sợ sao Hóa kỵ, chỉ cần không gặp 6 sát tinh cùng cung, là “biến cảnh”, sẽ bị mây đen che mờ ánh trăng trong thời gian ngắn, làm cho người không vừa ý mà sinh muộn phiền, nhưng sau đó tình hình sẽ thay đổi, tạo thành kỳ tích, khiến người khác không ngừng tán dương, ngưỡng mộ.

VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU

Người sinh năm Giáp: Sao Thái dương tại cung Quan lộc hóa kỵ. Sự nghiệp hoặc hoàn cảnh có nhiều biến động, nhưng điều này chỉ có thể xem là điểm xuyết, “biến cảnh” hòa hoãn xung đột, có thể giảm bớt sự nóng nảy, khá bạc duyên với bố mẹ.

Người sinh năm Ất: Sao Thiên cơ tại cung Thiên di hóa lộc, sao Thiên lương tại cung Quan lộc hóa quyền, sao Thái âm tại cung Mệnh hóa kỵ. Chủ ra ngoài được quý, có biến cảnh kỳ diệu, đại hạn và lưu niên hành vận đến cung Thiên di, hoàn cảnh có chuyển biến tốt.

Đồng thời có nhiều chuyện phải di dời nơi xa, thậm chí có thể phải đi ra nước ngoài, ý thức chủ quan mãnh liệt, ngông nghênh nhưng biết lý lẽ, nhiều vất vả, có thể nắm quyền, có thể hóa giải nguy hiểm, có lợi cho công chức và thi cử.

Sao Thái âm tại cung Hợi hóa kỵ, có biến cảnh, sự nghiệp có thể được phát huy, nhưng vẫn không có lợi cho mệnh nữ.

Người sinh năm Ất, Nhâm giờ Mão, Mùi, Hợi, là mệnh cách Dương lương xương lộc, tài quan song mỹ, tham gia công chức hoặc kỳ thi quốc gia nhất định có thành tích tốt.

Người sinh năm Bính: Sao Thiên cơ tại cung Thiên di hóa quyền, có khả năng ứng biến, xuất ngoại phát triển thì rất tốt, có khả năng đi xa.

Người sinh năm Đinh: Sao Thái dương tại cung Mệnh hóa lộc, sao Thiên cơ tại cung Thiên di hóa khoa. Tài vận thịnh vượng, có nhân duyên tốt, mọi việc có thể gặp hung hóa cát; xuất ngoại đa phần được quý nhân phù trợ, hoàn cảnh có nhiều biến động, có thể thu được cả danh và lợi, nhưng thuộc mệnh cách nên thành công đến muộn.

Người sinh năm Mậu: Sao Thái âm tại cung Mệnh hóa quyền, sao Thiên cơ tại cung Thiên di hóa kỵ. Khả năng nhìn nhận tốt, năng lực cao, mệnh nam có thể lập nghiệp, mệnh nữ vất vả bôn ba, có thể nắm quyền. Sự nghiệp, tình cảm có nhiều thay đổi, dễ phát sinh tai nạn giao thông.

Người sinh năm Kỷ: Sao Thiên lương tại cung Quan lộc hóa khoa. Được đánh giá tốt, có thanh danh, được hưởng phúc âm.

Người sinh năm Tân: Sao Thái dương tại cung Quan lộc hóa quyền. Có năng lực lãnh đạo, mọi việc đều muôn đích thân mình làm nên nhiều vất vả, trong xã hội được nắm chức quan trọng, lại phát triển trong lĩnh vực chính trị.

Người sinh năm Nhâm: Sao Thiên lương tại cung Quan lộc hóa lộc, cung Mệnh lại có sao Lộc tồn cùng tọa mệnh, là mệnh cách Song lộc triều hằng, thích khoe khoang, có danh vọng, tài hoa, tài quan song mỹ.

Người sinh năm Nhâm Tỵ, Nhâm Dậu, Nhâm Sửu, sao Mệnh mã cùng tọa thủ cung Mệnh là mệnh cách Lộc mã giao trì, càng bôn ba càng phát tài, mệnh nữ thích chuyên quyền.

Người sinh năm Canh, Quý: Sao Thái âm tại cung Mệnh hóa khoa, đa số là có tài hoa nghệ thuật, được đánh giá tốt, có quý nhân là nữ giới giúp đỡ.

Người sinh vào giờ Tý, Sửu, Hợi, hai sát tinh Địa không, Địa kiếp cùng tọa thủ cung Mệnh, hoặc giáp cung Mệnh, là mệnh cách Mệnh lý phùng không, hoặc Không kiếp giáp mệnh, dễ thuộc phận đoản mệnh, đi đường sông nước dễ gặp nguy hiểm. Người sinh năm Ất, sao Hóa kỵ cùng tọa cung Mệnh, là mệnh cách Không Kiếp giáp kỵ, càng không được cát lợi.

Thái Âm tại Tỵ

Sao Thái âm thủ mệnh tại cung Tỵ lạc hãm, cung Thiên di có sao Thiên cơ thế bình, cung Quan lộc có sao Thái dương thế bình và sao Thiên lương thế địa. Sao Thiên cơ nhập cung Thiên di, cá tính hấp tấp, hiếu động, thích hợp với những công việc có sự thay đổi hoặc hoạt động nhiều, nếu ở lại quê hương sẽ dễ xảy ra tranh chấp với người khác, những việc thị phi không ngừng xảy ra, càng đi xa thì càng thuận lợi, đạt được thành công ở nhiều phương diện. Hai sao Thái dương, Thiên cơ nhập cung Quan lộc, thích hợp với những công việc lãnh đạo, sự nghiệp ngày một phát triển, có thể biểu hiện tốt nhất ở những công việc hoạt động trí óc, dễ nổi tiếng, đòi hỏi sự tin tưởng cao.

BỐ CỤC SAO

Sao Thái âm ở cung Tỵ là độc tọa lạc hãm, mặt trăng vào giờ Tỵ (buổi sáng khoảng từ 9 giờ tới 11 giờ) không còn ánh sáng. Vì bản thân sao Thái âm không có lực nên kết hợp với tất cả các sao gia hội Tam phương Tứ chính của cung Mệnh cần phải nghiên cứu thêm. Ưa được 6 sát tinh trợ giúp, có thể tăng thêm lực lượng.

VẬN MỆNH CƠ BẢN

Sao Thái âm lạc hãm tại cung Tỵ không nên kết hôn với những người phụ nữ trực hệ gần, bất luận có được cát tinh gia hội hay không thì ngay từ lúc còn nhỏ cũng phải chịu vất vả, sức khỏe ốm yếu, hoặc thất học, hoặc chịu đói khổ, bất hạnh, nếu càng đi xa thì càng có cơ phát triển.

Chủ luôn có tâm niệm muốn giúp người, hợp với làm các nghề về công nhân viên chức hay dạy học, không thuận lợi trong làm ăn buôn bán. Nam giỏi mưu lược, giỏi đưa ra kế
hoạch, có nhân duyên đặc biệt, nữ thường kết hôn muộn, nếu ở gần với sát tinh, đề phòng tình cảm dễ rạn vỡ.

VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU

Người sinh năm Giáp: Cung Quan lộc có sao Thái dương hóa kỵ. Không có lợi khi kết hôn với với nam giới họ hàng gần, có ảnh hưởng xấu đến mắt, hay bị giật mình, gặp trắc trở, gặp nhiều sóng gió trong công việc, quan hệ với bố mẹ không được gắn bó, dễ kết hôn muộn.

Người sinh vào năm Ất: Cung Thiên di có sao Thiên cơ hóa lộc, cung Quan lộc có sao Thiên lương hóa quyền, cung Mệnh có sao Thái âm hóa kỵ. Sao Thiên cơ hóa lộc nhập cung Thiên di, hoàn cảnh dễ thay đổi, có cơ hội đi xa hoặc định cư ở nước ngoài.

Sao Thiên lương hóa quyền nhập vào cung Quan lộc, nhìn mọi việc bằng con mắt chủ quan, tính cách thoải mái, hoành hành bá đạo nhưng coi trọng lý lẽ, trong lúc nguy hiểm có thể chuyển dữ hóa lành, thuận lợi khỉ làm công nhân viên chức, thi cử có khả năng được điểm cao.

Cung Mệnh có sao Thái âm lạc hãm hóa kỵ, không có lợi khi kết hôn với nữ giới họ gần, dễ bị mất của, chịu thiệt, hoặc trong lòng có chuyện khó nói không biết tâm sự cùng ai, luôn phải lo lắng chuyện tiền nong, nợ nần, tha hương.

Người sinh vào năm Bính: Cung Thiên di sao Thiên cơ hóa quyền, chủ đi xa. Những người sinh năm Bính Tỵ, Bính Dậu, Bính Dần, sao Thiên mã đồng cung, có cơ hội xuất ngoại.

Người sinh vào năm Bính Hợi, Bính Mão, Bính Mùi, Mậu Hợi, Mậu Mão, Mậu Mùi, Nhâm Tý, Nhâm Dậu, Nhâm Sửu; Sao Lộc tồn, Thiên mã cùng tọa cung Mệnh hoặc cung Thiên di, là mệnh cách Lộc mã giao trì, có thể phát tài trong hoàn cảnh có nhiều biến động, càng biến động càng phát tài.

Người sinh năm Bính, Đinh: Hai quý tinh lần lượt hội chiếu cung Mệnh ở hai cung Quan lộc và Thiên di, chủ văn hay chữ tốt, phú quý giàu sang.

Người sinh vào năm Đinh: Cung Mệnh có sao Thái âm lạc hãm hóa lộc, cung Thiên di có sao Thiên cơ hóa khoa, cung Mệnh có sao Thái âm hóa lộc; mệnh nam có cơ hội thăng tiến, phát triển, nhưng quá trình khó khăn vất vả, vấn đề tình cảm dễ gặp trắc trở.

Cung Thiên di có sao Thiên cơ hóa khoa, thường có những chuyện biến động, phát tài muộn, danh lợi đều tốt.

Người sinh năm Mậu: Cung Mệnh có sao Thái âm hóa quyền, cung Thiên di có sao Thiên cơ hóa kỵ. Cung Mệnh có sao Thái âm lạc hãm hóa quyền, tiếng thơm bay xa nhưng không có phúc hưởng thụ. Cung Thiên di có sao Thiên cơ hóa kỵ, dễ gặp tai nạn giao thông, sự nghiệp và tình cảm gặp phải nhiều sóng gió.

Người sinh năm Kỷ: Cung Quan lộc có sao Thiên lương hóa khoa, có công danh trong sự nghiệp, thích hợp làm về các công việc văn thư giấy tờ.

Người sinh năm Canh: Cung Quan lộc có sao Thái dương hóa lộc, cung Mệnh có sao Thái dương hóa khoa, không có sát tinh đồng cung hoặc xung phá, là mệnh cách Khoa danh hội lộc, có tài hoa, có danh vọng. Bôn ba khắp nơi, bận rộn, gặp nhiều trắc trở nhưng đạt được nhiều thành tựu trong sự nghiệp. Chú trọng ngoại hình nhưng coi nhẹ nội tâm, có nữ quý nhân bên cạnh, thích cất giữ tiền của, hoặc kiếm nhiều tiền về để cất giữ, cần phải cẩn thận gặp họa đổ máu.

Người sinh năm Tân: Cung Quan lộc có sao Thái dương hóa quyền. Bôn ba khắp nơi, bận rộn, có chí lớn xây dựng sự nghiệp, phàm là những việc bản thân thích thì sẽ tìm mọi cách để làm được.

Người sinh năm Nhâm: Cung Quan lộc có sao Thiên lương hóa lộc. Được người đi trước hoặc cấp trên coi trọng, giúp đỡ, dễ bị những vật ngoài thân như tiền tài làm cho gặp nhiều trắc trở, khốn đốn, đây là gánh nặng tinh thần lớn nhất của họ.

Người sinh năm Quý: Cung Mệnh có sao Thái âm hóa khoa. Coi trọng hình thức bề ngoài, xem nhẹ nội tâm bên trong, có nữ quý nhân phù trợ, thích tích trữ tiền của hoặc kiếm tiền về cất giữ.

VẬN MỆNH CỦA CÁC GIỜ SINH KHÁC NHAU

Những người sinh tháng 2, 6, 10, hai sao Tả phù và Hữu bật lần lượt hội chiếu tại cung Mệnh, cung Tài bạch, Quan lộc, nhiều lực lượng trợ giúp. 

Những người sinh vào giờ Tý, Dần, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Hợi, hai sao Địa không và Địa kiếp cùng tọa thủ hoặc cùng giáp (các cát tinh đóng hai cung bên cạnh cung Mệnh gọi là giáp) với cung Mệnh, hoặc Tam phương Tứ chính hội chiếu tại cung Mệnh, là mệnh cách Mệnh lý phùng không, hoặc Không kiếp giáp mệnh, chủ nhiều tai họa.

Những người sinh vào giờ Ty và Mùi năm Ất, cung Mệnh có sao Thái âm hóa kỵ, lại gặp hai sát tinh Địa không và Địa kiếp, là mệnh cách Không Kiếp giáp kỵ, càng không tốt lành, cả đời lênh đênh như con thuyền trên biển và thường có những phe cánh bên ngoài nói lời gièm pha

Phá Quân tại Dần Thân

Sao Phá quân độc tọa thế địa tại hai cung Dần, Thân, do sức mạnh của sao Phá quân không mạnh dễ bị ảnh hưởng của cung đốỉ diện (Thiên di), sao Vũ khúc thế địa và sao Thiên tướng nhập miếu. Tùy vào năm sinh, giờ sinh khác nhau mà vận mệnh chủ là khác nhau.

VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU

Người sinh năm Giáp: Cung Mệnh có sao Phá quân hóa quyền, cung Thiên di có sao Vũ khúc hóa khoa. Môi trường thường biến đổi nhiều, có khả năng lãnh đạo khai sáng, có thể tự đảm đương một phương diện. Xuất ngoại thì được quý nhân tương trợ, có danh vọng, mặc dù vất vả nhưng sự nghiệp thì có biểu hiện tốt.

Người sinh năm Giáp Thân, Giáp Tý, Giáp Thìn, Canh Dần, Canh Ngọ, Canh Tuất thì sao Lộc tồn, Thiên mã cùng tọa thủ cung Mệnh hoặc cung Thiên di, là mệnh cách Lộc mã giao trì, càng động thì càng sinh tài, cuộc đời có nhiều cơ hội đi du lịch.

Mệnh tọa cung Thân, người sinh năm Ất, Kỷ; hoặc mệnh tọa cung Dần, người sinh năm Quý, sao quý Thiên việt, Thiên khôi lần lượt tam hợp hội chiếu tại cung Mệnh và cung Quan lộc, là mệnh cách Thiên ất củng mệnh, văn chương cái thế, quý nhân tương trợ.

Người sinh năm Mậu: Cung Quan lộc có sao Tham lang hóa lộc. Vất vả, thường hưởng thọ cao, có vận thiên tài, kiếm tiền thường có tính đầu cơ, tính vui chơi, công việc dễ được người khác giới tương trợ, phải xã giao nhiều.

Người sinh năm Kỷ: Cung Thiên di sao Vũ khúc hóa lộc, cung Quan lộc có sao Tham lang hóa quyền. Xuất ngoại được tài lộc, có bản lĩnh kiếm tiền. Sự nghiệp có nhiều biến động, thường có nhiều cơ vận ngoài tưỏng tượng, có khả năng lãnh đạo, có tính độc lập, công việc thường phải cạnh tranh, có thể tự lập nghiệp, xã giao nhiều.

Người sinh năm Canh: Cung Thiên di có sao Vũ khúc hóa quyền. Có tinh thần chiến đấu anh dũng, có quyền thế, sáng nghiệp bôn ba vất vả, có thể trưỏng thành và đắc tài trong khi ổn định.

Người sinh năm Nhâm: Cung Thiên di có sao Vũ khúc hóa kỵ. Cá tính tương đối lầm lì, thường mưu sinh bằng kỹ thuật chuyên môn, tự lập tự trợ, tiền tài thường có hiện tượng bị ngắt quãng, xuất ngoại thì hao tài, hoặc vì tài mà dùng vũ lực, vất vả, sự nghiệp thành đạt.

Người sinh năm Quý: Cung Mệnh có sao Phá quân hóa lộc, cung Quan lộc có sao Tham lang hóa kỵ. Xử thế tương đốì tích cực, có nhiều cơ hội biến đổi, sống hòa thuận với chồng, con và bạn bè, có thể tạo lập sự nghiệp trong gian khó và đắc tài; thích hợp với việc theo đuổi kinh doanh những ngành ít người quan tâm, kinh doanh tiền mặt, hoặc theo đuổi ngành vui chơi giải trí. Sự nghiệp thường có tính chất đào hoa, đa tài đa nghệ, có nhiều kỹ năng chuyên môn, có thể có sự đột phá.

Cự Nhật tại Thân

Sao Thái dương, Cự môn cùng thủ mệnh cung Thân, là mệnh cách Cự nhật đồng cung (cung Dần mạnh hơn cung Thân, sao Cự môn, Thái dương đều là miếu vượng), lai vận thịnh vượng, phúc ở trong tâm, có tài hùng biện, nhiệt tình, cạnh tranh khốc liệt với đối thủ, nỗ lực vì vậy mà dễ sinh thị phi. Nếu gặp sao hóa kỵ thì thị phi nhiều, thích hợp với nghề giáo hoặc văn chương, ở cương vị công tác bồi dưỡng được nhiều anh tài, vì vậy mà học trò khắp nơi.

BỐ CỤC SAO

Giờ Thân (Từ 3 đến 5 giờ chiều), sao Thái dương dần chìm xuống, địa thế “thiên ấn”, ánh sáng mặt trời dần yếu ớt, cung Thân lại có sao Cự môn và sao Thái dương nhập miếu cùng tọa thủ, “ám” của sao Cự môn thích sao Thái dương đồng cung chiếu vào, có thể phát huy được tài ăn nói và sở trường đàm phán, vì thế mà giảm được khuyết điểm thị phi, nhưng vì ánh sáng giờ Thân yếu lại phải hao tâm chiếu vào sao Cự môn khiến cho thành tựu phát triển không được tốt, thường đầu voi đuôi chuột, có hiện tượng trước thì chăm chỉ sau lại lười biếng.

VẬN MỆNH CƠ BẢN

Là người hiền hòa, làm việc mà không tính đến thị phi, tự đắc với những niềm vui ngẫu hứng gặp phải, biết đối diện với công việc, học để vận dụng.

Cung Dần mặc dù có sao Cự môn và Thái dương đồng cung, nhưng Thái dương ở cung Dần là thế vượng, mặt trời mọc phía Đông, mặc dù phân tâm chiếu nhưng sao Cự môn vẫn phát triển theo chiều hướng đi lên.

Sao Cự môn và Thái dương cùng tọa thủ cung Thân, lại thêm 6 cát tinh, giảm nhược điểm gieo giống mà không mọc, chăm trước lười sau, mệnh nữ thì phần nhiều kết hôn muộn, nếu gặp sao Thái dương hóa kỵ hoặc 6 sát tinh, dễ có trắc trở về tình cảm, thậm chí là lưu lạc phong trần.

VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU

Người sinh năm Giáp: Cung Mệnh có sao Thái dương hóa kỵ. Sự nghiệp trắc trở không thuận, có nhiều thị phi, cuộc đời bôn ba vất vả, thích hợp với nghề hay nói như giáo viên, luật sư. Mệnh nữ tình cảm hôn nhân dễ sinh trắc trở, có hiện tượng thất tình hoặc kết hôn muộn.

Người sinh năm Ất: Quý tinh Thiên việt tọa mệnh, tam hợp hội chiếu sao Thiên khôi thuộc cung Quan lộc, là mệnh cách Thiên ất củng mệnh, văn chương xuất chúng, quý nhân phù trợ.

Người sinh năm Đinh: Quý tinh Thiên việt nhập mệnh, lại tam hợp hội chiếu sao Thiên khôi thuộc cung Quan lộc, là mệnh cách Thiên ất cùng mệnh.

Người mà sinh năm Canh: Cung Mệnh có sao Thái dương hóa lộc, sao Lộc tồn cùng tọa thủ mệnh, là mệnh cách Lộc hợp uyên ương, quan lộc tiền tài đều tốt, được kính trọng, có tài hoa, duy có ngưồi mà sinh giờ Sửu, Dậu, Mùi, Mão, Hợi gặp sao Địa không hoặc sao Địa kiếp xung phá, là mệnh cách Lưỡng trọng hoa cái, điều ác che lấp điều tốt, nghèo khó, có duyên với Phật. Người mà sinh năm Canh Dần, Canh Ngọ, Canh Tuất, sao Lộc tồn và Mệnh mã cùng tọa thủ cung Mệnh, người sinh năm Giáp Thân, Giáp Tý, Giáp Thìn, cung Thiên Di có sao Lộc tồn, sao Mệnh mã cùng tọa thủ nếu không có các 4 sát tinh Dương, Đà, Hoa, Linh xung phá, là mệnh cách Lộc mã giao trì, làm ăn vất vả mới có tiền tài.

Cự Nhật tại Dần

Người mà sao Thái dương, Cự môn cùng tọa thủ cung Dần, là mệnh cách Cự Nhật đồng cung, là người siêng năng, không sợ gian nan, giàu chí tiến thủ, năng lực mạnh và được người khác thừa nhận. Có tài hùng biện, cá tính cố chấp, cẩn trọng cẩn thận, có tu dưỡng và phong độ, có ý nguyện làm việc, học được là dùng, nhiệt tình với lợi ích chung.

Tài vận thịnh vượng, duy chỉ vì đối thủ cạnh tranh quá nhiều nên cuộc đời bôn ba vất vả, cuộc sống luôn trong sự căng thẳng, cần phải chăm chỉ nỗ lực. Giống như mặt trời vào giờ Dần từ từ mọc dần thì mới có thể khổ trước sướng sau, chỉ cần không bị sát tinh hội chiếu thì cuối cùng sẽ có hữu hiện siêu việt, sự nghiệp và học hành vì đó mà không ngừng phát triển.

Sao Thái dương, Cự môn đều là phi tài tinh, vì vậy người mà hai sao an mệnh ở cung Dần thì không nên kinh doanh thương mại mà nên nghiên cứu học vấn và nghệ thuật, nhất là nghề dạy học thì có thể được“dảo tề mãn thiên hạ” (học sinh khắp nơi).

BỐ CỤC SAO

Mặt trời vào giờ Dần (từ 3 giờ sáng tới 5 giờ sáng) ở vào thế vượng, “mặt trời mới mọc”, mặt trời mới có ánh rực rỡ, hành trình phía trước đang mở mang, bất luận là mệnh nam hay nữ đều có chí hướng, đồng thời có lý tưởng cao xa.

Đồng cung còn có sao Cự môn nhập miếu, do sao Cự môn hóa khí là “ám”, “thị phi” vì vậy thích đồng cung với sao Thái dương có tính chất “sáng lạn, hy vọng, dũng khí, bác ái”.

Ánh sáng và sức nóng của mặt trời có thể chiếu sáng, sưởi ấm, cổ vũ, phù trợ, thay đổi, khiến cho sao Cự môn phát huy được ưu điểm giỏi về đàm phán với công chúng, giởi về tài ăn nói và ngoại giao, đồng thời giảm được khuyết điểm khẩu thiệt thị phi của nó.

Nhưng như vậy lại liên lụy tới sao Thái dương bác ái khoan dung, vì sao này cần phải tốn công suy nghĩ, cẩn trọng để chiếu cố sao Cự môn, do đó khiến cho tài năng của mình giảm đi.

VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU

Người sinh năm Giáp: Sao Thái dương ở cung Mệnh hóa kỵ, lại gặp sao Lộc tồn tọa mệnh, hai sát tinh là Kình dương, Đà la kẹp cung Mệnh, là mệnh cách Dương đà giáp kỵ, cô độc nghèo nàn, không được cát lợi.

Người sinh năm Đinh: Sao Cự môn ở cung Mệnh hóa kỵ, dễ gây điều tiếng thị phi, bạc duyên với cha mẹ, dễ không hợp với cấp trên và không thể hiểu nhau.

Người sinh năm Giáp Thân, Giáp Tý, Giáp Thìn, sao Mệnh Mã cùng nhập mệnh; người sinh năm Canh Dần, Canh Ngọ, Canh Tuất thì Lộc, Mạ cùng vào cung Thiên di, là mệnh cách Lộc mã giao trì, thường kiếm tiền trong sự biến động.

Người sinh năm Canh: Sao Thái dương ở cung Mệnh hóa lộc, có thể giúp thêm những biểu hiện trong sự nghiệp, đồng thờ có thể giảm bớt được mức độ vất vả, nếu lại gặp các sao như Hồng loan, Đại hao, Hàm trì, Thiên diêu thì có thể có sự phát triển trong lĩnh vực diễn văn nghệ.

Người sinh năm Tân: Cung Mệnh có sao Cự môn hóa lộc, sao Thái dương hóa quyền, nếu không có sao hung, sát, kỵ xung phá thì là mệnh cách Quyền lộc tuần phùng;

      Lại gặp thêm quý tinh Thiên việt tọa mệnh mà sao Thiên khôi ở cung Quan lộc hội chiếu là mệnh cách Thiên ất củng mệnh, tài lộc và quan lộc đều tốt, thường được quý nhân phù trợ, cả đời thuận lợi ổn định, xử sự vinh hoa, thích hợp phát triển ở ngành luật pháp.

       Nếu lại gặp thêm các sao như Hồng loan, Đại hao, Hàm trì, Thiên diêu hóa khoa thì có thể giữ chức vụ quan trọng trong giới truyền thông.
Người sinh năm Quý: Cung Mệnh có sao Cự môn hóa quyền, có thể phát huy được khả năng ăn nói, là người nổi bật trong văn hóa, giáo dục, ngoại giao.

VẬN MỆNH CỦA CẤC GIỜ SINH KHÁC NHAU

Người sinh giờ Mão, Dậu thì sao Địa kiếp hoặc Địa không nhập mệnh, tâm tính không ổn định mà thường không được như ý.

Sao Thái dương, Cự môn cùng tọa ở cung Dần, đối với người sinh giờ Thân thì sao Thái âm, Văn khúc cùng ở cung Phu thê, là mệnh cách Thiềm cung chiết quế, nam thì lấy được hiền thê, nữ thì sinh quý tử.

Thất Sát tại Thìn Tuất

Sao Thất sát tại hai cung Thìn, Tuất là độc tọa nhập miếu. Hai cung Thìn, Tuất là cung Thiên la Địa võng, Thiên la Địa võng mặc dù có sức ràng buộc nhưng gặp phải sao chủ soái Thất sát kiên cường, độc đoán, lý trí, có chủ kiến thì khó có thể giới hạn trói buộc được nó. Sao Thất sát tất sẽ ra sức vươn lên để thể hiện mình, mặc dù trải qua nhiều gian khổ, nguy hiểm trùng trùng nhưng cũng có thành tựu.

VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU

Người sinh năm Giáp: Cung Thiên di có sao Liêm trinh hóa lộc, cung Quan lộc có sao Phá quân hóa quyền. Có duyên khác giới, xuất ngoại được người khác giới giúp đỡ, làm việc thuận lợi, khi nhỏ khó phát huy tài năng, trung niên mới dần ổn định. Có khả năng lãnh đạo khai sáng, sự nghiệp nhiều biến động, sau gian khổ thì sẽ được biểu hiện, thích hợp làm việc trong ngành quân đội.

Mệnh tọa cung Thìn, người sinh năm Ất; hoặc mệnh tọa cung Mậu, người sinh năm Tân, sao Kình dương nhập miếu cùng tọa thủ cung Mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, có uy mãnh và khả năng bứt phá, quyền uy xuất chúng, phú quý nổi danh, nhưng hình thương khó tránh. Lại thêm gặp Hỏa tinh thì quyền uy càng thêm nổi trội.

Mệnh tọa cung Thìn, người sinh năm Ất, Kỷ; hoặc mệnh tọa cung Tuất, người sinh năm Tân thì hai sao quý Thiên khôi, Thiên việt lần lượt tọa ở cung Tài bạch, Quan lộc, tam hợp hội chiếu cung Mệnh, là mệnh cách Thiên ất củng mệnh, văn chương cái thế, quý nhân thường trợ giúp.

Người sinh năm Bính: Cung Thiên di có sao Liêm trinh hóa kỵ. Công việc và tình cảm gặp nhiều trắc trở không thuận lợi, thường gặp các tai họa ngoài ý muốn như dễ gặp tai nạn xe cộ, ngã bị thương, phạt vi phạm giao thông, xuất ngoại thường ngoại tình, gặp đào sắc vướng bận. Nếu lại gặp 6 sát tinh thì tai ách nguy khốn trùng trùng.

Người sinh năm Mậu: Cung Tài bạch có sao Tham lang hóa lộc. Có thể kiếm tiền như ý, có vận thiên tài, tiền kiếm được thường có tính đầu cơ, thường có xã giao mang tính chất đào hoa như ăn uống hoa tửu. Gặp Hỏa tinh, Linh tinh thì có thể phát hoành tài.

Người sinh năm Kỷ: Cung Tài bạch có sao Tham lang hóa quyền. Có thể bứt phá, hoành phát đắc vượng, hiếu khách, có thể nắm giữ tiền tài, thường do kiếm tiền mà phải xã giao. Gặp sát tinh, kỵ tinh xung phá thì thường do gần nữ sắc mà hao tài.

Người sinh năm Quý: Cung Quan lộc có sao Phá quân hóa lộc, cung Tài bạch có sao Tham lang hóa kỵ. Quan hệ vợ chồng hòa hợp, có thể được đối phương giúp đỡ, khai sáng tích cực, có thể tạo lập sự nghiệp từ trong khó khăn nhưng vẫn phải tránh việc đầu tư kinh doanh quy mô lớn; không giữ được tiền tài, dễ vì quan hệ bất chính vướng bận mà phá tài.

VẬN MỆNH CỦA CÁC GIỜ SINH KHÁC NHAU

Người sinh tháng 1, tháng 7 thì 2 cát tinh Tả phù, Hữu bật lần lượt ở cung Mệnh, cung Thiên di đối chiếu nhau, là mệnh cách Tả Hữu thủ viên, giàu khả năng đưa ra kế hoạch, quan hệ tốt với mọi người, mọi việc đều có thể gặp hung hóa cát. Gặp hung, sát tinh thành trước bại sau, trước vinh sau suy.

Người sinh giờ Tý, Ngọ thì 2 cát tinh Văn xương, Văn khúc lần lượt ở cung Mệnh, cung Thiên di đối chiếu nhau, là mệnh cách Văn tinh củng mệnh, giàu tri thức, ham học hỏi, nổi tiếng trong giới học thuật, văn nghệ. Mệnh nữ gặp mệnh cách này thì thường đa tình.

==========

Người sao Thất sát độc tọa nhập miếu cung Thìn, Tuất thường có kỹ năng chuyên môn, hoặc tu dưỡng văn nghệ đặc biệt ở cung Thìn thì càng có cá tính độc lập và những kiến giải riêng. Nếu có các cát tinh Tả phù, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Hóa lộc, có biểu hiện tốt.

BỐ CỤC SAO

Sao Thất sát tại hai cung Thìn, Tuất là độc tọa nhập miếu. Hai cung Thìn, Tuất là cung Thiên la Địa võng, Thiên la Địa võng mặc dù có sức ràng buộc nhưng gặp phải sao chủ soái Thất sát kiên cường, độc đoán, lý trí, có chủ kiến thì khó có thể giới hạn trói buộc được nó. Sao Thất sát tất sẽ ra sức vươn lên để thể hiện mình, mặc dù trải qua nhiều gian khổ, nguy hiểm trùng trùng nhưng cũng có thành tựu.

VẬN MỆNH CƠ BẢN

Sao Thất sát tại hai cung Thìn, Tuất là cung vị mà sao Thất sát vất vả nhất, dễ gặp nguy hiểm nhất nhưng chỉ cần hội chiếu cát tinh thì cũng có nhiều biểu hiện, thành tựu của nó thường ngang với khi sao Thất sát tọa hai cung Dần, Thân, chẳng qua là gian nan nguy hiểm hơn mà thôi. Từ sao Thất sát để xem người thì càng thêm chính xác: nỗ lực mới chính là sự đảm bảo tốt nhất tạo nên vận mệnh.

Do sự giáp chế của cung Thiên la Địa võng Thìn, Tuất dễ khiến cho sao Thất sát vốn độc đoán kiên cưòng cảm thấy bị ép buộc bất an, do đó dần mất đi sự tự tin. Vì thế người mà sao Thất sát độc tọa nhập miếu ở hai cung Thìn, Tuất thì dễ kỳ vọng quá cao ở bản thân, luôn luôn yêu cầu bản thân phải khác với mọi người, trong công việc luôn yêu cầu sự hoàn mỹ và tôn trọng, để tạo lập sự tự tin. Đồng thời trong sự tôn trọng có được sự khẳng định, khiến bản thân lại càng kỳ vọng cao hơn đồng thời sinh ra sự tự tin kiên cường.

Sao Thất sát độc tọa nhập miếu cung Thìn, Tuất, cung Thiên di tất có sao Thiên phủ nhập miếu và sao Liêm trinh thế vượng, cung Tài bạch tất có sao Tham lang thế lợi, cung Quan lộc tất có sao Phá quân thế địa. Vất vả nhưng may mắn, không thích hợp ở nhà lâu ngày, thích hợp xuất ngoại phát triển, thường chuyển nhà và chuyển ngành, quan hệ xuất ngoại tốt, có thể được quý nhân phù trợ, thường được phúc sự di động, thích hợp hướng về khu đông đúc phát triển, kinh doanh buôn bán mà giàu có.

Kiếm tiền thường không chọn thủ đoạn, có vận thiên tài, biết đầu cơ, tính cách phung phí, sử dụng tiền tài rất rộng rãi, thường xuyên giao tiếp xã giao, chi ra nhiều, thường kiếm tiền theo tính chất khác nhau, tiền từ vui chơi, kiếm tiền thường phải cạnh tranh đồng thời có tính biến đổi. Con đường học vấn không thuận lợi, có thể học để đứng đầu một ngành, khai sáng tích cực, có nỗ lực, khả năng ứng biến tốt, có thể thấy cơ hội để hành sự, thường theo đuổi công việc có tính sáng tạo, tính nguy hiểm, tính động tác, tính biểu diễn.

Sao Thất sát mặc dù không lo sợ sát tinh và sao Hóa kỵ nhưng không thích sao Liêm trinh hóa kỵ của cung đối diện, nếu lại gặp thêm 6 sát tinh thì nguy khốn trùng trùng. Nếu lưu niên, đại vận, tiểu hạn, cung Phu thê không tốt thì thường gặp buồn phiền về tình cảm; nếu lưu niên, đại hạn, tiểu hạn, cung Tài bạch không tốt thì thường gặp khó khăn về tài chính. Nếu lưu niên, đại hạn, tiểu hạn, cung Tật ách không tốt thì phải chú ý đến sức khỏe.

Tham Vũ tại Sửu Mùi

Người có sao Vũ khúc và sao Tham lang cùng tọa cung Sửu, Mùi thì khá keo kiệt, biết tính toán cho mình, người khác nghĩ là tiểu nhân nhưng bản thân lại tự nhận là hào phóng, tính cách cứng rắn có tài năng, không thể bị người khác quản thúc, có tinh thần sáng tạo, mạo hiểm; nên đánh bạc ở xa và khống chế tửu lượng. Đa số có mong muốn được làm việc và nỗ lực biểu hiện, liên tục kiểm điểm bản thân trong công việc và đề ra yêu cầu cao.

BỐ CỤC SAO

Sao Vũ khúc nhập miếu thủ mệnh ở 2 cung Sửu, Mùi, phải có sao Tham lang cùng tọa. Sao Tham lang đa tài, khá hiểu đạo lý làm người, dục vọng chiếm hữu mạnh, coi trọng tửu sắc tài khí. Mệnh nữ khéo tay và giỏi việc nhà.

VẬN MỆNH CƠ BẢN

Sao Vũ khúc, Tham lang cùng tọa cung Sửu, Mùi, là mệnh cách Tham Vũ đồng hành, sau đó vì sao Thái dương và Thái âm cùng kẹp cung Mệnh, cũng là mệnh cách Nhật nguyệt giáp mệnh, cả đời đầy đủ giàu có, vừa có tiền vừa có
chức, tuy nhiên hai sao hạng A đều có sức mạnh này cùng rơi vào Mộ khô Sửu, Mùi lại gặp khó khăn, tuổi trẻ không suôn sẻ, thành công muộn, nghèo trước sau đó về già mới giàu có.

Tuổi trẻ cần phải nỗ lực chăm chỉ, đa phần không theo tổ nghiệp mà phải xa quê, trước 30 tuổi không suôn sẻ nhưng sau tuổi trung niên vận khí thông suốt, gặp thời cơ tốt. Vì thế mới có câu “Tham Vũ mộ trung tầng, tam thập tài phát phú” và “Tham Vũ đồng hành cách, bất phát thiếu niên nhân, tảo phát tất phá”.

Sao Vũ khúc tại cung Mùi, Sửu nhập miếu thủ mệnh, những người sinh năm có chi là Thìn, Mậu, Sửu, Mùi, là mệnh cách Tướng tinh đắc địa, chủ về có khí phách, quyền uy thu phục người khác, trí tuệ hơn người, giữ chức quan lớn. Tuy nhiên cung Sửu, Mùi là Tham, Vũ đồng hành, chủ về tuổi trẻ không phát tài, nếu phát tài sớm tất sẽ bị phá hủy, tốt nhất nên thành công muộn.

Sao Vũ khúc và sao Tham lang cùng tọa cung Sửu, Mùi, tam hợp tất hội chiếu sao Phá quân ở thê hãm tại cung Tài bạch, sao Liêm trinh ở thế bình cùng tọa, cung Quan lộc có sao Thất sát ở thế bình, sao Tử vi ở thế vượng cùng tọa. Không sợ những nghề mang tính cạnh tranh khốc liệt và vất vả, tuổi trẻ gian khổ, khi về già muốn gì được nấy.

Đồng thời khi sao Thất sát, Phá quân, Tham lang cùng chiếu 3 phương 4 hướng của cung Mệnh, là mệnh cách Sát, Phá, Lang, là những then chốt thay đổi của cuộc đời, sao Tham lang tọa mệnh,tính cách khá thiên về tửu sắc tài khí, nếu lại gặp sao Tứ hóa mẫn cảm thì sức mạnh đặc biệt được phát ra không thể xem nhẹ.

Sao Vũ khúc, Tham lang nhập miếu cùng tọa mệnh tại cung Sửu, Mùi, cùng cung với Hỏa tinh sẽ là mệnh cách Hỏa Tham, cùng cung với Linh tinh sẽ là mệnh cách Linh Tham, từ nhỏ đã ra ngoài học tập hoặc phát triển, tài giỏi, thường có biểu hiện mang tính đột phá, gặp thời cơ tốt sẽ phất lên. Mệnh cách Hỏa Tham hoặc Linh Tham nếulại gặp sao Hóa lộc cùng cung sẽ có tiền bạc tự rơi xuống; gặp sao Kình dương, Đà la cùng cung sẽ dễ gặp họa với sắc giới.

Sao Vũ khúc, Tham lang gặp 6 sát tinh là Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp cùng cung thì đa phần đều có kỹ thuật chuyên môn.

Sao Vũ khúc, Tham lang cùng tọa cung Sửu sẽ tốt hơn cùng tọa cung Mùi. Đó là do tại cung Sửu sao Thái dương “nhập miếu” và sao Thái dương ở thế “vượng” cùng kẹp mệnh, ở cung Mùi sao Thái âm ở thế “bất đắc địa” và sao Thái dương ở thế “địa” cùng kẹp mệnh.

VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU

Người sinh năm Giáp: Cung Tài bạch có sao Liêm trinh hóa lộc và sao Phá quân hóa quyền; cung Mệnh có sao Vũ khúc hóa khoa, là mệnh cách Tam kỳ giai hợp, chủ về công danh hiển hách, tiền bạc dồi dào, có tổ ấm hoặc phúc khí, có năng khiếu văn nghệ, thuận lợi trong phát triển nghiên cứu lĩnh vực này. Gặp nạn có quý nhân phù trợ, đạt được thành công ngoài mong đợi; khá chú trọng tinh thần hưởng thụ cuộc sống, có năng lực lãnh đạo nhưng không nên buôn bán, lập nghiệp để tránh chịu tổn thất tiền bạc của sao Phá quân.

Đồng thời 2 quý tinh Thiên khôi, Thiên việt lần lượt chiếu vào cung Mệnh và cung Thiên di, là mệnh cách Toa quý hướng quý, chủ văn chương cái thế, quý nhân phù trợ.

Người sinh năm Giáp tọa mệnh cung Sửu có sao Đà la cùng tọa mệnh, đa phần có kỹ thuật chuyên môn, nên tránh xa tửu sắc tài khí.

Người sinh năm Ất: Cung Quan lộc có sao Tử vi hóa khoa, khả năng hoạch định tốt, tính độc lập được phát huy đầy đủ trong sự nghiệp.

Người sinh năm Bính: Cung Tài bạch có sao Liêm trinh hóa kỵ. Do có sao Phá quân cùng tọa nên cuộc đời dễ gặp biến động lớn, đặc biệt gặp nhiều sóng gió về tiền bạc và tình cảm, sống dựa dẫm vào phụ nữ.

Người sinh năm Đinh: Mệnh tọa cung Mùi, sao Kình dương cùng tọa cung Mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, chủ về quyền uy xuất chúng, phú quý giàu sang, gặp hung tinh khó tránh tù tội, gặp Hỏa tinh thì quyền uy vượt trội, có kỹ thuật chuyên môn, nên tránh xa tửu sắc tài khí.

Người sinh năm Mậu: Cung Mệnh có sao Tham lang hóa lộc. Khố Sửu, Mùi đã khắc phục được hạn chế của sao Tham lang, trường thọ, lương bổng cao, nhân duyên tốt, có thu hoạch trong tình cảm, có thể kinh doanh và làm trong lĩnh vực văn nghệ. Đồng thời 2 quý tinh Thiên khôi, Thiên việt lần lượt chiếu ở cung Mệnh và cung Thiên di, là mệnh cách Tọa quý hướng quý, văn chương cái thế, được quý nhân phù trợ.

Người sinh năm Ất: Cung Mệnh có sao Vũ khúc hóa lộc và sao Tham lang hóa quyền, nếu không có hung, sát, kỵ tinh xung phá, là mệnh cách Quyền lộc tuần phùng, đa tài, khả năng diễn đạt và ý thức chủ quan tốt, tài vận dồi dào, quý trọng tiền bạc và có bản lĩnh kiếm tiền, thích nắm quyền, hiếu khách lại phong lưu, tiền tài danh vọng đều có, buôn bán phát đạt.

Người sinh năm Kỷ: Mệnh tọa cung Mùi có sao Kình dương cùng tọa mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, quyền uy xuất chúng, phú quý giàu sang, gặp hung tinh khó tránh tù tội, gặp Hởa tinh thì quyền uy vượt trội, có kỹ thuật chuyên môn, nên tránh xa tửu sắc tài khí.

Người sinh năm Canh: Cung Mệnh có sao Vũ khúc hóa quyền, là ngựòi có quyền uy, coi trọng sự nghiệp, thích tự mình lập nghiệp, nên làm trong quân đội hoặc cảnh sát. Mệnh nữ khó tránh cô độc, sẽ ảnh hưởng tới duyên phận và sự hòa hợp trong hôn nhân cũng như cuộc sống tình cảm. Đồng thời 2 quý tinh Thiên khôi, Thiên việt lần lượt chiếu ở cung Mệnh và cung Thiên di, là mệnh cách Tọa quý hướng quý.

Người sinh năm Canh, mệnh tọa cung Mùi, sao Đà la cùng tọa cung Mệnh, chủ về có kỹ thuật chuyên môn, nên tránh xa tửu sắc tài khí.

Người sinh năm Nhâm: Cung Quan lộc có sao Tử vi hóa quyền, cung Mệnh có sao Vũ khúc hóa kỵ. Là người có mong muốn thống lĩnh, cả đời gặp nhiều quý nhân trợ giúp, cùng cung với Sao Thất sát thì có thể nắm quyền thế, thể hiện xuất sắc trong sự nghiệp. Việc gì cũng nhiều khó khăn, tính cô độc, sống nhờ vào kỹ thuật chuyên môn, đa số là người cô quạnh.

Người sinh năm Quý: Cung Tài bạch có sao Phá quân hóa lộc, cung Mệnh có sao Tham lang hóa kỵ, ứng xử khá tích cực, có tiền bạc tự nhiên rơi xuống, thích hợp nếu làm trong ngành tài chính nhưng vẫn nên tránh đầu tư quy mô lớn. Đa tài, tính tình phong lưu, cuộc sống tình dục mạnh mẽ dễ ảnh hưởng tới sức khỏe, khó chung thủy gây bất lợi cho hôn nhân và tình cảm, dễ ly hôn, nên tránh xa người khác giới.
Người sinh năm Quý tọa mệnh cung Sửu, sao Kình dương cùng tọa Mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, quyền uy xuất chúng, phú quỵ giàu sang, gặp hung tinh khó tránh tù tội, gặp Hỏa tinh thì quyền uy vượt trội, có kỹ thuật chuyên môn, nên tránh xa tửu sắc tài khí.

VẬN MỆNH CỦA CÁC GIỜ SINH KHÁC NHAU

Mệnh tọa cung Sửu, người sinh tháng 9, 10, 11; mệnh tọa cung Mùi, người sinh tháng 3, 4, 5, sao Tả phù, Hữu bật cùng tọa cung Mệnh hoặc cùng kẹp cung Mệnh, nếu không có hung, sát tinh xung phá, là mệnh cách Tả Hữu đồng cung, khả năng hoạch định tốt, giỏi giao tiếp xã hội, mọi việc đều có thể gặp hung hóa cát.

Mệnh tọa cung Sửu, người sinh giờ Dần, Tuất; mệnh tọa cung Mùi, người sinh giờ Thìn, Thân, sao Địa không, Địa kiếp lần lượt tam hợp hội chiếu ở cung Mệnh và cung Tài bạch, có nhiều kỹ thuật chuyên môn.

Mệnh tọa cung Sửu, người sinh giờ Dậu; mệnh tọa cung Mùi, người sinh giờ Mão, sao Văn xương, Văn khúc cùng tọa cung Mệnh, là mệnh cách Văn quế văn hoa, hiểu biết, hiếu học, có tài kinh bang trị quốc, thành tích rạng rỡ trong giới khoa học và nghệ thuật. Mệnh nữ thường đa tình.

Mệnh tọa cung Sửu, người sinh giờ Thân, Tuất; mệnh tọa cung Mùi, người sinh giờ Dần, Thìn; sao Văn xương, Văn khúc cùng kẹp cung Mệnh, là mệnh cách Xương Khúc kẹp mệnh, mệnh nam cao sang hiển hách, không sang thì cũng giàu. Mệnh nữ có tài trí và nhan sắc, đa tình.

Mệnh tọa cung Sửu, niên chi là Dần, Ngọ, Tuất; người sinh giờ Tý, niên chi là Hợi, Mão, Mùi; người sinh giờ Thìn, niên chi là Thân, Tý, Thìn; người sinh giờ Hợi, niên chi là Tỵ, Dậu, Sửu; người sinh giờ Thìn sẽ là mệnh cách Hỏa Tham.

Mệnh tọa cung Mùi, niên chi là Dần, Ngọ, Tuất; người sinh giờ Ngọ, niên chi là Hợi, Mão, Mùi; người sinh giờ Tuất, niên chi là Thân, Tý, Thìn; người sinh giờ Tỵ, niên chi là Tỵ, Dậu, Sửu; người sinh giờ Thìn sẽ là mệnh cách Hỏa Tham.

Mệnh tọa cung Sửu, niên chi là Dần, Ngọ, Tuất; người sinh giờ Tuất, các niên chi còn lại là Thân, Tý, Thìn, Tỵ, Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi, người sinh giờ Mão sẽ là mệnh cách Linh Tham.

Mệnh tọa cung Mùi, niên chi là Dần, Ngọ, Tuất; người sinh giờ Thìn, các niên chi còn lại là Thân, Tý, Thìn, Tỵ, Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi, người sinh giờ Dậu sẽ là mệnh cách Linh Tham.

Thiên Tướng tại Mão Dậu

Sao Thiên tướng ở hai cung Mão, Dậu lạc hãm tọa mệnh, trong công việc có nguyên tắc nhất định, thường giữ được cảnh giác và sự cẩn thận cao độ, có thể giành được thế cân bằng trong xung đột, biến đổi, mâu thuẫn. Về mặt sự nghiệp dù vẫn có thể duy trì được sự thông suốt, trước sau như một nhưng cũng dễ bị ảnh hưởng, trong suốt cuộc đời cũng sẽ có hiện tượng thay đổi công việc song đa phần đều thuộc những biến đổi tự nhiên, sau khi biến đổi vẫn cho thấy trạng thái ổn định.

BỐ CỤC SAO

Sao Thiên tướng ở hai cung Mão, Dậu là độc tọa lạc hãm, cung đối diện (Thiên di) có sao Liêm trinh thế bình và sao Phá quân lạc hãm, cung Tài bạch cũng có sao Thiên phủ thế địa.

VẬN MỆNH CƠ BẢN

Do sao Thiên tướng lạc hãm, bản thân thế yếu vô lực, dễ chịu ảnh hưởng của sao Thiên phủ ở cung Tài bạch, là người cẩn trọng, thiên về quản lý tài vụ, tài nguyên dồi dào.

Đồng thời, cũng dễ chịu ảnh hưởng của sao Liêm trinh, sao Phá quân ở cung Thiên di, có cá tính, có tài hoa, nhiều suy nghĩ, bận rộn hiếu động, thường giao tiếp xã hội, môi trường có nhiều biến động, nên làm việc công chức. Mệnh nữ có khả năng làm việc, có mệnh đào hoa, hôn nhân phần đa là không mỹ mãn.

Mặc dù sao Thiên tướng thủ mệnh hai cung Mão, Dậu lạc hãm, nhưng nếu đại, tiểu hạn và lưu niên là cát thì cũng có thể biểu hiện, chỉ là bản thân sao Thiên tướng lạc hãm vô lực, dù vận hành cát lợi nhưng do bản thân không thích thay đổi, không thích đương đầu với sóng gió, khi phán đoán cần lưu ý các sao khác hội chiếu để tham khảo.

VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU

Người sinh năm Giáp: Sao Liêm trinh ở cung Thiên di hóa lộc, sao Phá quân hóa quyền. Làm việc thuận lợi, nặng về tinh thần hưởng thụ, ra ngoài có tình duyên khác, có thể nhận được sự giúp đỡ của người khác giới; bận rộn bôn ba, nhiều thiên biến, có tài vận, tiêu tiền lãng phí, thường là tiền đến tiền lại đi, không nên làm kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp.

Người sinh năm Bính: Sao Liêm trinh ở cung Thiên di hóa kỵ, dễ bị tai nạn xe cộ, tai nạn ngoài ý muốn, về mặt tình yêu và tình cảm có nhiều sóng gió, buồn phiền, dễ bị tranh chấp về đào sắc.

Mệnh tọa cung Mão, người sinh năm Bính, Đinh; hoặc mệnh tọa cung Dậu, người sinh năm Nhâm, Quý, hai chòm quý tinh Thiên khôi, Thiên việt lần lượt đôi chiếu trên hai cung Tài bạch và Thiên di, là mệnh cách Thiên ất củng mệnh, văn chương cái thế, quý nhân phù trợ.

Mệnh tọa cung Dậu, người sinh năm Bính Hợi, Bính Mão, Bính Mùi, Mậu Hợi, Mậu Mão, Mậu Mùi; hoặc mệnh tọa cung Mão, người sinh năm Nhâm Tỵ, Nhâm Dậu, Nhâm Sửu, hai sao Lộc tồn và Thiên mã cùng tọa ở cung Tài bạch, nếu không có Hỏa tinh và Linh tinh xung phá, là mệnh cách Lộc mã giao trì, càng biến động càng có tiền tài, thường kiếm được nhiều tiền bạc trong môi trường biến động, có cơ hội chuyển chức, chuyển nghề tốt, cả đời có nhiều cơ hội du lịch.

Người sinh năm Quý: Sao Phá quân ở cung Thiên di hóa lộc. Ra ngoài phát triển lớn, lại thích ra ngoài tiêu phí, thường có tiện bạc ngoài ý muốn.

VẬN MỆNH CỦA CÁC GIỜ SINH KHÁC NHAU

Mệnh tọa cung Dậu, người sinh vào tháng 2, tháng 6; hoặc mệnh tọa cung Mão, người sinh vào tháng 8, tháng 12, hai sao Tả phù, Hữu bật lần lượt tam hợp hội chiếu tại cung Mệnh, cung Tài bạch, muôn việc thuận lợi.

Mệnh tọa cung Mão, người sinh vào giờ Mão, Mùi, Hợi; hoặc mệnh tọa cung Dậu, người sinh vào giờ Sửu, Tỵ, Dậu, hai sao Văn xương, Văn khúc lần lượt nằm trên cung Mệnh, hoặc tam hợp hội chiếu cung Mệnh, là mệnh cách Văn tinh củng mệnh, có thể giành được thành công lớn trong giới học thuật, văn nghệ. Mệnh nữ thường đa tình.

Vũ Tướng tại Dần Thân

Sao Vũ khúc và sao Thiên tướng nhập miếu cùng tọa, cung Tài bạch có sao Thiên tướng nhập miếu và sao Liêm trinh ở thế lợi cùng tọa, nếu không có hung, sát tinh xung phá, là mệnh cách Phủ tướng triều viên, chủ phú quý song toàn, giao tiếp xã hội tốt, đa tài, có quý nhân phù trợ, nhiều bổng lộc, cuộc sống đủ đầy. 

          Do cung Phu thê là mệnh cách Sát, Phá, Long nên cần phải cẩn thận với hôn nhân và cuộc sống tình cảm. Đồng thời, cung Quan lộc có sao Tử vi cung Tý có sao Tử vi ở thế bình, cung (Ngọ có sao Tử vi nhập miếu), cung Thiên di có sao Phá quân ở thế địa, là người có năng lực sáng tạo, nam giới thì nên làm chính khách, nữ giới nên làm các công việc như thư ký, nhiều biến động trong nghề nghiệp, xa quê hương, cũng hợp với kinh doanh do thích phục vụ mọi người.

BỐ CỤC SAO

        Sao Vũ khúc ở thế địa thủ mệnh ở hai cung Dần, Thân, tất có sao Thiên tướng nhập miếu cùng tọa. Sao Thiên tướng là cung Chưởng ấn ở bên Tử vi đế tinh, sao Thiên tướng miếu vượng, thật thà khiêm tốn, hay nghĩ cho mọi người, có chính nghĩa, thích giúp đỡ mọi người, hành động cẩn trọng, suy nghĩ thấu đáo, có thể bao dung và nhẫn nhịn, tính cương trực của sao Vũ khúc có thể giảm bớt sự cô quạnh của sao này. Xử sự thản nhiên ngay cả trong khó khăn, tích lũy được cảm giác và kinh nghiệm thất bại, nỗ lực cân bằng điều chỉnh, trải nghiệm được nguyên tắc làm việc thuộc về bản thân.

VẬN MỆNH CƠ BẢN

         Mệnh tọa cung Dần, niên chi là Thân, Tý, Thìn; mệnh tọa cung Thân, niên chi là Dần, Ngọ, Mậu, sao Thiên mã cùng tọa mệnh là mệnh cách Tài ấn tọa Thiên mã, thu được cả danh lợi, phú quý song toàn.

          Sao Vũ khúc (tài), Thiên tướng (ấn) cùng tọa tại cung Dần, Thân, trong đó cung Dần thì may mắn hơn, đó là do khi mệnh tọa cung Dần, sao Tử vi tại cung Quan lộc là nhập miếu; khi mệnh tọa cung Thân, sao Tử vi của cung Quan lộc ở thế bình. Cho dù mệnh tọa cung Dần hay cung Thân thì đều không thích hội chiếu sát tinh vì sẽ ảnh hưởng tới phúc trạch và cô độc hơn, nếu sát tinh quá nhiều thậm chí sẽ lo ngại bị thương tật. Nếu gặp sao Văn xương, Văn khúc thì sẽ tài trí hơn người, có năng khiếu đặc biệt.

VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU

          Người sinh năm Giáp: Cung Tài bạch có sao Liêm trinh hóa lộc, cung Thiên di có sao Phá quân hóa quyền, cung Mệnh có sao Vũ khúc hóa khoa, là mệnh cách Tam kỳ giai hội. Mệnh tọa cung Dần, người sinh năm Giáp, sao Lộc tồn cùng tọa mệnh với sao Vũ khúc, sao Thiên phủ, tam hợp hội chiếu với sao Hóa lộc tại cung Tài bạch, chủ về phúc khí lớn, có tài, có danh vọng, được mọi người kính trọng, vừa có tiền vừa có chức.

          Người sinh năm Giáp Thân, Giáp Tý, Giáp Thìn, sao Lộc tồn và sao Mệnh mã cùng tọa cung Mệnh hoặc cung Thiên di, là mệnh cách Lộc mã giao trì, càng vất vả càng kiếm được tiền, mệnh nữ thì thích chuyên quyền.

          Người sinh năm Ất: Cung Quan lộc có sao Tử vi hóa khoa. Khả năng hoạch định tốt, có nghiên cứu và kiến giải độc đáo với một kỹ thuật hoặc học vấn chuyên môn nào đó. Mệnh tọa cung Dần, người sinh năm Ất, sao Đà la nhập mệnh, sẽ ảnh hưởng tới phúc trạch và tăng sự cô độc;

          Mệnh tọa cung Thân, người sinh năm Ất, sao Thiên việt tọa cung Mệnh, tam hợp hội chiếu ở cung Quan lộc, là mệnh cách Thiên ất củng mệnh.

          Người sinh năm Bính: Cung Tài bạch có sao Liêm trinh hóa kỵ, khiến sao Thiên phủ, Liêm trinh rơi vào trung Thiên la, Địa võng mà bị bó buộc, không phát huy được năng lực, có thể buôn bán nhỏ nhưng phải đề phòng kiếp nạn đào hoa.

          Người sinh năm Kỷ: Cung Mệnh có sao Vũ khúc hóa lộc, cả đời tài vận hanh thông thuận lợi; người sinh năm Kỷ, 2 quý tinh Thiên khôi, Thiên việt lần lượt tam hợp hội chiếu ở cung Mệnh hoặc cung Quan lộc, là mệnh cách Thiên ất củng mệnh.

          Người sinh năm Canh: Cung Mệnh có sao Vũ khúc hóa quyền. Coi trọng sự nghiệp, thích tự lập nghiệp, có tính quyền uy, đa số trưởng thành, kiếm được tiền bạc từ trong sự ổn định. Nên phát triển trong ngành liên quan đến võ thuật. Mệnh nữ khó tránh khỏi cô độc, sẽ ảnh hưởng tới duyên phận và sự hòa hợp trong hôn nhân và tình cảm.

         Người sinh năm Canh Dần, Canh Ngọ, Canh Tuất, sao Lộc tồn và Mệnh mã cùng tọa cung Mệnh và cung Thiên di, là mệnh cách Lộc mã giao trì, càng vất vả càng kiếm được tiền, mệnh nữ thích chuyên quyền.

          Người sinh năm Tân: Mệnh tọa cung Dần, 2 quý tinh Thiên Khôn, Thiên việt lần lượt tam hợp hội chiếu ở cung Mệnh và cung Quan lộc, là mệnh cách Thiên ất cùng mệnh. Mệnh tọa cung Thân, người sinh năm Tân, sao Đà la nhập mệnh sẽ ảnh hưởng tới phúc trạch và tăng thêm cô độc.

          Người sinh năm Nhâm: Cung Quan lộc có sao Tử vi hóa quyền, cung Mệnh có sao Vũ khúc hóa kỵ, là người có tính quyền uy và mong muôn lãnh đạo, cô quạnh tự chủ, sống dựa vào kỹ thuật chuyên môn, vất vả, sự nghiệp có thành tựu.

          Người sinh năm Quý: Cung Thiên di có sao Phá quân hóa lộc. ứng xử tích cực, phát huy được hiệu, suất trong ngành tài chính, nên tránh đầu tư quy mô lớn.

Cự Đồng tại Sửu Mùi

Sao Thiên đồng, Cự môn cùng tọa thủ cung Sửu, Mùi đều là rơi vào thế hãm, lúc này, bản thân sao Thiên đồng không có sức, không thể phát huy được cái “ thuận của mình, lại thêm sự tàn bạo của “ám” tinh Cự môn, bất luận là mệnh nam hay mệnh nữ thì đều vất vả, nhiều phiền nhiễu; nói nhiều, nhưng khả năng ngôn từ biểu đạt không tốt nên dễ khiến người khác hiểu lầm. Trẻ tuổi thì thường vất vả, sau trung niên thì tương đối yên bình, thành công đến không dễ, nhiều trắc trở. 

BỐ CỤC SAO

      Sao Thiên đồng tại 2 cung Sửu, Mùi ở thế không đắc địa thủ mệnh, tất có sao Cự môn ở thế không đắc địa cùng tọa thủ. Sao Cự môn là sao thị phi, chủ về chuyện miệng lưỡi thị phi.

VẬN MỆNH CƠ BẢN

       Sao Thiên đồng, Cự môn cùng tọa thủ cung Sửu, Mùi, cung Quan lộc tất có sao Thiên cơ ở thế bình. Là người có tư tưởng đặc biệt, thường làm việc trong môi trường phức tạp, có thể vì học tập không ngừng mà được trọng dụng, thích hợp với công việc có tính chất phục vụ người khác, theo đuổi việc nghiên cứu học thuật, biên tập báo chí hoặc tạp chí, nghệ thuật gia, không nên tự kinh doanh buôn bán và sáng nghiệp.

       Mệnh tọa cung Mùi, bản cung không có chủ tinh, sao Thái dương nhập miếu tại cung Tài bạch, sao Thiên lương tại cung Mão nhập miếu cùng tọa thủ, sao Thái âm nhập miếu tại cung Quan lộc (cung Hợi) tam hợp hội chiếu; sao Thiên đồng, Cự môn cùng ở cung Thiên di (cung Sửu) đối chiếu, là mệnh cách Minh châu xuất hải. Triều khí hừng hực, sở thích nhiều, có tài hoa, xử sự quang minh lỗi lạc, thăng quan từng bước ổn định, có thể có được thanh danh. Mệnh nữ mà có được thì tài đức song toàn. Nếu cung Mệnh không có Tả, Hữu, Xương, Khúc tinh, lại gặp Dương, Đà, Kỵ tinh xung phá, có hoa mà không có trái, chủ về mơ mộng hư danh.

VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU

        Người sinh năm Giáp: Người sinh năm Mậu, Canh, mệnh tọa cung Sửu, cung Mùi, sao Thiên việt, Thiên khôi lần lượt ở cung Mệnh và cung Thiên di đối chiếu nhau, là mệnh cách Tọa quý hướng quý, văn chương cái thế, thường có quý nhân trợ giúp.

        Người sinh năm Giáp mệnh tọa cung Sửu; người sinh năm Canh mệnh tọa cung Mùi, sao Đà la cùng tọa thủ cung Mệnh, là người có cơ thể béo tốt và mắt dễ bị cận thị.

        Người sinh năm Ất: Cung Quan lộc có sao Thiên cơ hóa lộc. Có thể dựa vào trí tuệ để kiếm tiền, sự nghiệp có tính biến động lớn nhưng phần lớn là biến động tốt. Đặc biệt là mệnh tọa cung Sửu, sao Thiên cơ ở cung Tỵ, sao Thái âm tại cung nhập miếu hóa kỵ, có được sự kỳ diệu trong thay đổi hoàn cảnh mà càng có biểu hiện tốt.

         Người sinh năm Bính: Cung Mệnh có sao Thiên đồng hóa lộc, cung Quan lộc có sao Thiên cơ hóa quyền, nếu không có hung, sát, kỵ tinh xung phá là mệnh cách Quyền lộc tuần phùng, chủ tài lộc và quan lộc đều tốt, cả đời thuận lợi ổn định, đặc biệt là mệnh tọa cung Sửu thì càng cát lợi.

          Người sinh giờ Sửu, Tỵ, Dậu năm Bính mệnh tọa cung Sửu; người sinh giờ Mão, Mùi, Hợi năm Bính, mệnh tọa cung Mùi; cung Mệnh, cung Tài bạch và cung Quan lộc tam hợp hội chiếu các sao Hóa lộc, hóa quyền, hóa khố, là mệnh cách Tam kỳ gia hội, danh dự rõ ràng, phú quý song toàn, tài lộc và quan lộc đều tốt.

          Người sinh năm Đinh: Cung Mệnh có sao Thiên đồng hóa quyền, cung Quan lộc có sao Thiên cơ hóa khoa, cung Mệnh có sao Cự môn hóa kỵ. Do cung Mệnh có sao Thiên đồng, Cự môn đều là rơi vào thế hãm, lần lượt là hóa quyền và hóa kỵ, cả đời nhiều vất vả, tinh thần thiếu yên ổn, thường vì miệng lưỡi mà sinh chuyên thị phi, nhưng cuộc sống hôn nhân lại mỹ mãn.

          Sao Thiên cơ tại cung Tỵ, Hợi và cung Quan lộc hóa khoa, sự nghiệp có biến động, có xu thế phát triển muộn. Sao Thiên cơ tại cung Tỵ hóa khoa có biểu hiện tốt hơn so với ở cung Hợi hóa khoa.

Người sinh năm Quý mệnh tọa cung Sửu; người sinh năm Đinh, Kỷ mệnh tọa cung Mùi, sao Kình dương cùng tọa thủ cung Mệnh, chủ thân thể dễ bị hình thương.

         Người sinh năm Mậu: 2 quý tinh Thiên khôi, Thiên việt lần lượt ở cung Mệnh, cung Thiên di đối chiếu, là mệnh cách Tọa quý hướng quý, văn chương cái thế, thường được quý nhân trợ giúp.

          Người sinh năm Canh: 2 quý tinh Thiên khôi, Thiên việt lần lượt tại cung Mệnh, cung Thiên di đối chiếu, là mệnh cách Tọa quý hướng quý, đồng thời, cung Mệnh có sao Thiên đồng hóa kỵ, chủ về phúc thọ tuy nhiên lại giảm phúc bớt thọ, thân thể và tâm trí thường có mâu thuẫn và điều hòa không tốt, có xu hướng tránh lao động vất vả, lười nhác không thích làm việc.

          Người sinh năm Tân: Cung Mệnh có sao Cự môn hóa lộc. Là người có tài ăn nói, có khả năng thuyết phục, có thể theo đuổi ngành nghề dựa vào tài ăn nói là chính, hoặc ngành nghề hưởng thụ khẩu phúc như ngành giáo viên, bán hàng, người phát thanh, luật sư, phóng viên, người môi giới hoặc ngành ẩm thực để kiếm tiền.

         Người sinh năm Quý: Cung Mệnh có sao Cự môn hóa quyền. Nói năng đúng mực, có thể sinh tồn trong khó khăn và có biểu hiện tốt.

VẬN MỆNH CỦA CÁC GIỜ SINH KHÁC NHAU

           Người sinh tháng 9, 10, 11 có mệnh tọa cung Sửu; người sinh tháng 3, 4, 5 có mệnh tọa cung Mùi, 2 trợ tinh Tả phù, Hữu bật cùng tọa thủ hoặc cùng kẹp cung Mệnh, là mệnh cách Tả Hữu đồng cung (hoặc Tả hữu thủ viên), quan hệ với mọi người tốt, làm việc gì cũng gặp hung hóa cát; nhưng cung Mệnh có sao Thiên đồng, Cự môn đều là rơi vào thế hãm, chủ về viễn cảnh tốt đẹp không được lâu dài.

          Người sinh giờ Mùi, mệnh tọa cung Sửu, sao Thái âm, Văn khúc cùng tọa thủ cung Phu thê, là mệnh cách Thiềm cung chiết quế, nam thì cưới được vợ đẹp, nữ thì sinh được quý tử. Người sinh giờ Thân, Dậu, Tuất, mệnh tọa cung Sửu; người sinh giờ Thìn, Dần, Mão, mệnh tọa cung Mùi, sao Văn xương, Văn khúc cùng tọa thủ hoặc cùng kẹp cung Mệnh, là mệnh cách Văn quế văn hoa (hoặc Xương khúc giáp mệnh), chủ về học thuật, giới văn nghệ có thể hiển quý, nữ mệnh thì tài trí và đa tình.

          Mệnh tọa cung Mùi, bản cung không có chủ tinh, sao Thái dương, Thái âm nhập miếu lần lượt tọa thủ tại cung Tài bạch và cung Quan lộc (sao Thiên lương nhập miếu đồng tọa thủ cung Tài bạch), Sao Thiên đồng, Cự môn lại ở cung Thiên di đốỉ chiếu, là mệnh cách Minh châu xuất hải, có tài hoa, hoặc có thanh danh.

          Người sinh năm Đinh, Kỷ, Canh gặp Dương, Đà, Kỵ tinh xung phá, có hoa mà không kết trái, tham vọng hư danh.

          Những người sinh giờ Dần, Mão, Thìn, tháng 3, 4, 5 năm Đinh, Kỷ, Canh thì 4 cát tinh Tả, Hữu, Xương, Khúc cùng tọa thủ hoặc cùng kẹp cung Mệnh, vẫn có tài hoa, có thể có được thanh danh.

Scroll to Top