Đặc tính của đương số khi cung Mệnh ở 12 vị trí trên Lá Số Tử Vi

Khi nghiên cứu phần này có nhiều tác dụng:

– Có thể biết cá tính của con người

– Nếu giờ sinh không chính xác có thể dựa vào cách này để xác định cho chính xác

1. Người tọa Mệnh ở cung Tý

– Luôn có thái độ lạc quan với cuộc sống.

– Khí chất văn nhã.

– Không có suy nghĩ tiêu cực, ẩn tránh.

– Đối với bạn bè luôn tôn trọng tình xưa nghĩa cũ, không hề có quan điểm có mới bỏ cũ.

– Thể hiện sự nhẫn nhịn trong quan hệ vợ chồng.

– Thông minh, thành thật.

– Thường có sự phán đoán khác nhau về sự vật.

– Có thái độ chủ quan thái quá.

– Ý chí kiên cường.

– Bàn về sự việc mà không luận về con người.

– Không thù lâu, có thái độ khoan dung độ lượng.

– Dễ phạm đào hoa, có giao du rộng rãi.

– Thường dễ dàng thừa nhận sự việc dễ hối hận.

2. Người tọa Mệnh ở cung Sửu

– Có cá tính độc lập, bôn ba bên ngoài, không có sự giúp đỡ của người thân.

– Nên xa quê mới có thể lập nghiệp.

– Thích lập công trạng, có chí hướng phấn đấu.

– Không tính toán mức độ lợi hại của bàn thân, thường tự gánh vác các trách nhiệm lớn lao.

– Thường thể hiện thái độ cao ngạo hoặc giáo huấn người khác.

– Thích người khác tín nhiệm, tôn kính và khen ngợi bản thân mình.

– Khi bị người khác phản đối ý kiến của mình thường dễ tức giận.

– Một dời vất vả, sống lâu mà mang bệnh bên mình.

– Dễ bị người khác oán ghét thành thù địch mà hãm hại.

3. Người tọa Mệnh ở cung Dần

– Mệnh vốn khổ cực, thông minh, có thể chịu vất vả, làm việc cực nhọc.

– Tự chuốc lấy sự vất vả.

– Luôn muốn đạt được mục đích.

– Không chịu sự bó buộc.

– Gặp phải sự chế ngự của người khác.

– Mắt sáng, tính tình nhanh nhẹn.

– Lời nói gây thiện cảm cho người khác.

– Thường muốn người khác cùng chia sẻ sự thành công trong công việc.

– Giao du rộng rãi, có nhiều quan hệ trong xã hội.

– Cá tính mạnh mẽ.

– Có thể hưởng cuộc sống giàu có.

4. Người tọa Mệnh ở cung Mão

– Dễ phạm đào hoa, phong lưu thích giao du.

– Khi còn niên thiếu có thể chất yếu đuối, khi trưởng thành sức khỏe được hồi phục.

– Thần kinh mẫn cảm, hay nóng giận.

– Hay chấp nhặt việc nhỏ.

– Thường hay gặp đổ vỡ, cho nên có tính cẩn trọng.

– Nghiêm khắc với bản thân, có khả năng quan sát.

– Lục thân không giúp đỡ, tự bản thân phải gây dựng sự nghiệp.

– Có khả năng đối nhân xử thế hợp tình hợp lý.

– Thiện ác phân minh.

– Con người này cần phải được mài giũa mới trở thành người hữu dụng.

– Có khí chất kiên cường.

5. Người tọa Mệnh ở cung Thìn

– Cô độc, biểu hiện bên ngoài trầm uất, không nhờ cậy được lục thân.

– Nên sớm xa quê, ra ngoài mới phát triển được sự nghiệp.

– Hành xử có lễ độ.

– Tính cách nhu thuận, biết ứng xử phải đạo.

– Thích giúp đỡ người khác.

– Suy nghĩ chu đáo, hành sự công chính.

– Thích làm người trung gian.

– Là người thông minh, làm việc có kế sách, xử lý công việc dung hòa mà không gặp trở ngại.

– Thiếu khả năng quyết đoán trong công việc.

– Dễ mang họa vào thân, làm nhiều việc có phúc nhưng chẳng được trả ơn.

6. Người tọa Mệnh ở cung Tỵ

– Thường mơ mộng viển vông, tham nhỏ mất lớn.

– Thường cần cù làm việc, tự tìm sự vất vả, dễ bị người khác chế ngự.

– Có thái độ trầm lặng, thường hay suy nghĩ.

– Mệnh vất vả, cô độc.

– Có cá tính, chí khí, thông minh, tinh tế, mưu lược.

– Tích nhỏ thành lớn, có thể giao dịch và kinh doanh.

7. Người tọa Mệnh ở cung Ngọ

– Tự cao tự đại, phong lưu hiếu sắc, thích giao du.

– Thích là người lãnh đạo tính tình trong sáng, gia vận hưng vượng.

– Khoan dung đại lượng, lời nói sắc bén, khiến người khác nể phục.

– Thường chú ý tới những việc có lợi cho bản thân, hay lợi dụng người khác, lời nói và hành động thường không thống nhất.

– Phàm làm việc gì đều phải thành thực mới có thể hy vọng thành công được.

8. Người tọa Mệnh ở cung Mùi

– Không dễ tiếp nhận ý kiến của người khác.

– Ngoài thì nhu thuận nhưng trong lòng sắt đá.

– Hành sự cẩn thận, làm việc nhẫn nhịn.

– Có nhiều ý tưởng, thực hiện được ít, mẫn cảm, thường hay tức giận.

– Nhất cử nhất động thường rụt rè.

– Cô độc, có chí khí không lớn, không cậy nhờ được lục thân.

– Nên rời xa quê, tự thân vận động, gây dựng sự nghiệp.

9. Người tọa Mệnh ở cung Thân

– Có lòng tự tin, có lúc mâu thuẫn với chính bản thân.

– Nên kết hôn muộn.

– Tính tình cẩn thận.

– Lời nói hợp ý mọi người.

– Có tài năng biểu diễn.

– Làm việc thường đắn đo được mất.

10. Người tọa Mệnh ở cung Dậu

– Tính tình trầm lặng, tấm lòng thiện lương, trung thực.

– Có tính thông minh, nhanh ẩu đoảng, thường hay thất bại.

– Có cá tính, không chịu khuất phục người khác, thích làm việc một mình.

– Thích du sơn ngoạn thủy, tham quan các danh thắng.

– Khi thất thế thường ưu phiền nhưng cũng tự điều hòa được bản thân.

– Phạm đào hoa.

11. Người tọa Mệnh ở cung Tuất

– Thường tỏ thái độ lạnh nhạt khi gặp thương tổn.

– Cô độc, thường thể hiện sự trầm lắng, không dựa vào lục thân.

– Nên sớm rời xa quê, lập nghiệp ở bên ngoài.

– Làm việc nhiệt tình, tinh thần quả cảm.

– Tự biết cách làm việc, thiếu tính nhẫn lại.

– Tâm tính bình hòa, không dễ bị kích động.

– Người này không gò ép thì khó có thể thành công.

12. Người tọa Mệnh ở cung Hợi

– Đa sầu đa cảm.

– Đối nhân xử thế nhiệt tình.

– Nghe một lần đã hiểu.

– Tình cảm nồng hậu, thường nhường nhịn với mọi người.

– Không coi trọng tiền bạc, thích cùng chia sẻ với mọi người sự thành công.

– Tự tìm đến sự sầu khổ.

– Vất vả, nhọc nhằn.

(Tử vi đẩu số giải mã đời người – Phan Tử Ngư)

Ý nghĩa Phá Quân tại Mệnh và các cung

Thuộc Âm Thủy, sao thứ 7 chòm Bắc Đẩu, hóa Hao, chủ phu thê, tử tức, nô bộc. Tên gọi tắt là “Phá”.

Tướng Mạo

Phá Quân nhập Mệnh thường lưng dày, mắt to, miệng to, mũi rộng, lông mày rậm. Nhập miếu thân hình ngũ trường, hơi béo, eo lưng hơi cong. Hãm địa thì gầy, phá tướng, mặt có vết.

Nữ mệnh thường mặt tròn nhỏ, tương tự Tham Lang nhưng phần hạ đình lại nhọn.

Phá Quân nhập miếu mắt sáng, lạc hãm thì mắt đục.

Tính Cách, Công Danh, Phúc Lộc

Phá Quân nhập miếu thì tâm địa trung hậu, thiện lương.

Phá Quân ở cung vượng, tính thẳng thắn, có nghị lực, giỏi khai sáng.

Tình cảm phong phú, tâm tư đặc biệt, thường lập dị, không hài lòng với hiện tại, không câu nệ tiểu tiết, không quan tâm đến người khác nói gì mà luôn theo ý mình, hành sự luôn đưa ra quyết định trong thời gian ngắn, dễ phạm tội, có duyên với tôn giáo, triết học.

Phá Quân có tính thật thà. Nếu xét thật thà sẽ là thật thà nhất trong các sao.

Lạnh nhạt với người thân, rất nỗ lực, vất vả, bôn ba, thể xác và tinh thần không thể an nhàn. Nóng tính quyết đoán, có tinh thần sáng tạo, dám làm, không sợ sự bạo ngược, khả năng lãnh đạo mạnh, phàm là làm việc đều tự mình làm, rộng lượng lạc quan, phản ứng nhạy bén, có tinh thần chính nghĩa, thường mong muốn mình giỏi một ngành nào đó.

Phá Quân chủ người hành động độc đoán, tự cho mình đúng. Cư miếu vượng, bản tính nghiêm khắc có tài thao túng, là người cương cường có chủ kiến. Yêu ghét phân minh, là người thiên tính cố chấp, ý thức chủ quan mạnh, là điển hình cho chủ nghĩa cá nhân. Sự hiếu kì lớn, làm việc gì cũng dựa vào hứng thú nhất thời, khó có sự bền chí đến cùng, thiếu kiên nhẫn, thường bỏ dở giữa chừng.

Cá tính đặc biệt, kiêu ngạo, không khuất phục hay chịu sự quản thúc của ai, hỉ nộ vô thường, thích ham muốn hưởng thụ vật chất, thích săn bắt thú, tính cương cường, thích tranh đấu, quan hệ xã giao không tốt, đặc biệt thích góp vui.

“Phá Quân nhất diệu tính nan minh”, nam nữ đều luận giống nhau, tính tình dễ thích dễ thay đổi, chợt thiện chợt ác, đa nghi, yêu ghét khó định, một đời hay thay đổi, thích hợp phát triển bên ngoài.

Mệnh nữ thường có tính tự tôn mạnh, độc lập tự chủ, tính hiếu kỳ lớn, ham muốn chiếm hữu lớn, thích gì làm đấy, dám nói dám làm, hư vinh, dễ bị kích thích thần kinh, thường cảm thấy cô độc, quen với cách sống vất vả. Sau khi kết hôn nên xuất ngoại làm việc mới mong bảo đảm tình cảm vợ chồng hòa hợp. Nữ mệnh Phá Quân, một đời vất vả, hiếu động, lòng tự tôn lớn, khó có thể vui vẻ dài lâu, thích ăn vặt, hay làm ngược lại ý muốn của người khác.

Nữ mệnh không hỉ Phá Quân hãm địa tọa Mệnh, thường cay nghiệt, tàn nhẫn, thường chủ bỏ nhà theo trai, tự cưới không cần mai mối, ở nhà thường độc đoán chuyên quyền áp đảo chồng. Nếu Phá Quân tọa Mệnh lạc hãm lại bị ác sát xung phá, thì dâm đãng vô sỉ, hại người không ít.

Nữ Mệnh nếu Phá quân Hóa Lộc, có khuynh hướng thích tu sửa sắc đẹp; lúc này cần lưu ý xem Tiểu hạn có tương hội sao Hình, Sát, Kỵ hay không, nếu đúng thì phải cẩn thận kẻo để lại dấu vết.

Không ít người nữ Phá Quân ở Mệnh không hội cát tinh mà hội nhiều sát tinh, là cách bần tiện, nhưng khi trẻ có một thời rực rỡ, bôi hoa trát phấn, dùng điện thoại xịn, ngồi xế hộp, gây sự chú ý, tiền mặt nhiều đến nỗi dùng không hết, bộ dạng giống như người ở trên cao. Vậy lý do là gì? Chỉ một câu rất đơn giản: “Nữ nhân biến hoại tựu hữu tiền” (người nữ biến chất sẽ có tiền). Người Mệnh này thực ra sống rất đau khổ, trung vãn niên kết cục đều không đẹp, sẽ nảy sinh nhiều vấn đề khó khăn.

Phá Quân lạc hãm, thì tính cương, không hợp với quần chúng, thích tranh cường hiếu thắng, thậm chí hành động mạo hiểm. Tính tình dữ dội dễ dẫn đến cực đoan. Lời nói và việc làm tùy hứng bất chấp mọi thứ, cử chỉ khoa trương, cuồng ngạo đa nghi, tính khí cứng rắn, tự ý tổn thương người khác, có tính phá hoại, thích dùng vũ lực giải quyết vấn đề, coi cái xấu là tốt, việc giúp người là xấu, đối nhân xử thế không khéo, hình khắc lục thân, một đời dễ kết oán với người khác. Không chịu cảnh nhàn rỗi, có tinh thần khai sáng và tâm lý hên xui mạnh mẽ, thích đầu cơ mạo hiểm, mơ ước chỉ qua một đêm trở nên giàu có.

Thất Sát, Tham Lang, Phá Quân luôn hội chiếu lẫn nhau, chủ cải cách khai sáng, phá vỡ cái cũ xây dựng cái mới và sự xung kích mạnh mẽ, Phá Quân là đại tướng đấu tranh anh dũng, nhập miếu hội cát tinh (Tả Hữu, Khôi Việt, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa), chủ đại phú đại quý, tất là bậc hiền lương quốc gia, phú ông thương gia, hoặc thống lĩnh trăm vạn binh lính, danh tiếng hào nhoáng.

“Phá Quân, Tham Lang hội Lộc Mã, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm”. Phá Quân và Tham Lang phân thủ Mệnh Thân, có Thiên Mã, Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc đồng cung hội chiếu, miếu vượng hội cát tinh, phú quý, hãm địa hội hung tinh thì bần tiện, bất luận quý hiển hay bần tiện, đều là người phóng đãng đa dâm.

Phá Quân đồng cung với Dương Đà, chủ có tàn tật hoặc có họa ngục tù.

Phá Quân và Hỏa Linh đồng cung, bôn ba vất vả, tranh đấu kiện tụng.

Phá Quân tọa Mệnh, tam phương tứ chính hội Kình Dương (hoặc Đà La), Hỏa Tinh (hoặc Linh Tinh), Bạch Hổ, Thiên Hình, tất là nhân vật xã hội đen. Phá Quân tọa Mệnh tam phương tứ chính hội sát tinh, 2 con đường trắng đen đều có chỗ.

Phá Quân tại Mệnh Thân cung, hãm địa, chủ người rời xa tổ tông.

Phá Quân hỉ đồng cung với Tử Vi, cái hung của nó được Tử Vi chế hóa, tức có quyền uy, hoặc có tiền ngoài dự kiến, hoặc may mắn ngoài ý, nhưng chủ người đa dâm dục.

Phá Quân hỉ Hóa Lộc hoặc đồng cung hội chiếu với Lộc Tồn, có thể chế giải cái cuồng ngạo của Phá Quân, tăng sự thuận lợi, tài vận hanh thông. Phá Quân không thích đồng cung hay hội chiếu với Văn Xương Văn Khúc, vì Văn võ không chung đường, không cùng chí hướng, đồng hội với Xương Khúc, chủ một đời bần sĩ, hoặc có thủy ách, hội ác tinh tất chết đuối. Phá Quân tại Tý Hợi Sửu lập Mệnh tại ba cung trên, đồng cung với Văn Xương, chủ người tàn tật ly hương. Nếu Phá Quân Hóa Lộc hay đồng cung với Lộc Tồn thì có thể gặp Xương Khúc.

Phá Quân hóa Khí là hao, có đặc tính “phá hoại”, chủ hoạnh phát hoạnh phá, hội ác sát, một đời đại phá bại nhiều lần về tiền bạc, không hội ác sát, mức độ khá nhẹ.

Phá Quân tọa Mệnh, Dương Đà tại cung Quan Lộc, chủ người xin xỏ khắp nơi, hoặc Phá Quân và Dương Đà tại cung Quan Lộc cũng vậy. Người này tất phá bại lớn, đến mức khuynh gia bại sản, hoặc để tiếng nhơ trong đời, thậm chí luận là ăn xin, khó có ngày vực dậy.

Phá Quân đặc biệt thích Hóa Lộc Hóa Quyền, đều chủ năng lực thống trị rất mạnh. Hóa Lộc tất nhiên chủ phát tài, có thể thành đại nghiệp. Hóa Quyền, thích hợp võ chức phát quý, cương nghị anh dũng, Nữ mệnh ngược lại có số gây hại cho chồng.

Ý Nghĩa Phá Quân Tại Mệnh Tùy Các Cung Vị Khác Nhau

Phá Quân tại Tý Ngọ

Phá Quân nhập miếu, đối cung là Liêm Trinh Thiên Tướng. Là người siêng năng, giàu nhân tính, coi trọng sự nghiệp, bẩm sinh giàu năng lực thống trị, có khí khái của anh hùng trong thiên hạ, hội Tả Hữu, được nhiều người ủng hộ, dễ lập nghiệp thành công. “Tý Ngọ Phá Quân, gia quan tiến tước”, người sinh năm Giáp Đinh Kỷ Quý, phúc hậu, theo chính trị tất là quan lớn, theo kinh doanh thương mại thì là tổng giám đốc công ty lớn, nhân vật cấp cao.

Không có sát tinh củng chiếu, người sinh năm Giáp Quý quan tư thanh hiển, đây là cách “Anh tinh nhập miếu”. Người sinh năm giáp Phá Quân Hóa Quyền, đối cung Liêm Trinh Hóa Lộc, người sinh năm Quý Phá Quân Hóa Quyền, cung Tý có Lộc Tồn, hai kiểu người trên đều chủ đại phú đại quý, địa vị nhất phẩm, nắm địa vị võ chức cao vợi.

Người sinh năm Đinh Kỷ, cung Ngọ có Lộc Tồn, phú nhiều hơn quý, kinh doanh có thể trở thành phú ông. Người sinh năm Bính Mậu hội Dương Đà, chủ khó khăn. Người sinh năm Dần Thân, cô đơn tàn tật, tuy phú quý cũng không bền. Hội nhiều sát tinh, chết yểu, hình thương, tàn tật, tù ngục. Nữ mệnh, chủ vượng phu ích tử, nhưng phải nhiều cát tinh mới được tính, người sinh năm Giáp Đinh Kỷ Quý phú quý phúc dày.

Cách cục Anh tinh nhập miếu

Sao Phá Quân trấn mệnh tại cung Tý, Ngọ, lại được Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Tả, Hữu, Khôi, Việt gia hội là thuộc cách cục này. Nếu xa rời quê quán có thể gặp vận tốt hợp với nghiệp võ hoặc kinh doanh, phú quý song toàn, đắc tài chóng vánh. Người sinh năm Giáp, Quý là thượng cách, chủ về đại phú hoặc đại quý. Tiếp đó là người sinh năm Đinh, Kỷ. Nếu sinh năm Bính, Mậu chủ về khốn khó nên không hợp với cách cục này.

Ưu điểm: Có chủ kiến, tính cách quả quyết, nóng nẩy, có tinh thần lập nghiệp, nhiều phúc, Thăng quan tiến chức, có năng lực lãnh đạo, có danh vọng, tài nghệ, dũng cảm, thích đầu cơ, ưa mạo hiểm.

Khuyết điểm: Là cách cục biến hóa từ Sát Phá Tham, một đời nhiều thăng trầm, thành bại thất thường, nên đề phòng Trúc La tam hạn.

Ca quyết:

Bắc đẩu anh tinh tối hữu quyền
Khảm ly chi thượng phúc miên miên
Hoàng kim kiến tiết xu lang miếu
Thống nhiếp anh hùng trấn tứ phương

Nghĩa là:

Sao thiêng Bắc Đẩu quyền uy lớn
Ngự tại Khảm, Ly phúc vô cùng
Bạc vàng chồng chất lên quyền quý
Thống lĩnh anh hùng khắp bốn phương

Trong kinh có viết: “Phá Quân tại Tý Ngọ thăng quan tiến chức”, “Phá Quân tại Tý Ngọ không gặp sát tinh, người sinh năm Giáp, Quý quan chức thanh cao, làm đến Tam Công”.

Phá Quân tại sửu Mùi, Tử Vi đồng cung

Tử Vi tại Sửu Mùi, Phá Quân đồng cung, cá tính cương trực độc đoán quả quyết, có ý thức sáng tạo, duyên với người khác giới tốt, hai sao này đồng cung đa phần là người sắc dục.

Người xưa viết: “Tử Phá Sửu Mùi cung, Quyền Lộc vị Tam Công”, nghĩa là người có Tử Phá tại Mệnh ở cung Mùi hoặc Sửu, nếu không gặp sát tinh và gia hội thêm cát tinh thì có thể đại phú đại quý, tước vị đến Tam Công. Ở Mùi tốt hơn ở Sửu, nếu có Tả Hữu, Xương Khúc đồng cung hay giáp cung Mệnh, hoặc đắc cát hóa, cát tinh gia hội, tất nắm quyền lớn, thường làm trụ cột trong các lĩnh vực như công thương, hành chính, kiến trúc phòng ốc… hay nổi danh với đời bằng năng lực kỹ thuật chuyên môn. Người sinh năm Giáp Ất Mậu Kỷ Canh Nhâm dễ phú quý. Người tuổi Quý, Phá Quân Hóa Lộc dễ giàu có.

Gặp Lộc Mã, thích hợp kinh doanh sẽ phát tài. Gặp Kình Dương, Đà La đồng cung hay hội chiếu, chỉ hợp kinh doanh.

Không hội cát tinh mà hội ác sát tinh, chủ bất trung bất hiếu, thường là quan lại cấp nhỏ tại địa phương, hung ác vô lại, tư lợi gian lận, ở ngoài hay dính vào các việc phi nghĩa, thường để lại tiếng xấu trong xã hội. Sách viết: “Tử Vi Phá Quân, vô Tả Hữu, vô cát diệu, hung ác tư lai chư đồ”. Không ít viên cảnh sát có cách cục này.

Phá Quân ở Dần Thân

Phá Quân đắc địa, đối cung là Thiên Tướng Vũ Khúc. Phá Quân ở hai cung này hình khắc nặng, là người tính tình không rõ ràng, cố chấp ngang bướng, thà chết chứ không thừa nhận lỗi sai của mình. Cương trực, thích hành hiệp trượng nghĩa, vui vẻ giúp người, đa phần thường rời xa quê hương, ra ngoài phát triển, cũng có một sở trường kỹ nghệ. Hội Tả Hữu cát tinh co thể làm ông chủ.

Người sinh năm Giáp Đinh Kỷ Canh tài quan song mỹ, Xương Khúc đồng cung chủ quý. Người sinh năm Giáp, Lộc Tồn tại Dần cung, Phá Quân Hóa Quyền, đối cung Vũ Khúc Hóa Khoa, hội Tả Hữu Xương Khúc, đại phú quý. Người sinh năm Canh, Lộc Tồn tại Thân, Vũ Khúc Hóa Quyền, là Quyền Lộc trùng phùng, hội Tả Hữu Xương Khúc, phú quý.

Lập Mệnh tại Dần, người sinh năm Đinh Kỷ hội Lộc Tồn ở cung Ngọ, chủ phú. Người sinh năm Quý, Phá Quân Hóa Lộc, hoạnh phát, kinh doanh lợi nhuận lớn. Hội Lộc Mã, nam nữ phóng đãng, nữ đa dâm. Hỏa Linh đồng cung, bôn ba vất vả, kiện tụng. Đà La đồng cung, tàn tật, bôn ba, ngục tù. Địa Không Địa Kiếp xung chiếu, chủ người bên ngoài hào nhoáng bên trong hư hao, nhà cửa không tích lũy, nghèo khổ, cả đời không thể phát đạt. Kình Dương nhập cung Quan lộc, cầu xin khắp nơi.

Phá Quân tại Thân, Xương Khúc đồng cung, nếu không hội cát tinh, là bần sĩ hoặc người vô văn hóa, hình khắc lao lực, hội Hóa Lộc hay Lộc Tồn thì không luận là nghèo, có thể phú quý. Không hội cát tinh cát hóa, dù thấu hiểu kinh sách cũng khó có ngày ngẩng đầu lên.

Nữ mệnh Phá Quân Dần Thân, là phụ nữ của công việc, chủ hình khắc không nhẹ, nên kết hôn muộn, hội sát tinh, e là quả phụ.

Phá Quân tại Mão dậu, Liêm Trinh đồng cung

Hai sao trên đều hãm địa, tổ nghiệp tất phá bại, tự mình xây dựng cơ nghiệp. Chủ người dám mạo hiểm với khó khăn. Tính tình quật cường, một mình một đường, tính nhẫn nại cao, đa phần sống đời kĩ thuật chuyên nghiệp, hoặc là quân nhân hoặc làm trong cơ cấu nhà nước. Người sinh năm Ất Tân Quý tốt đẹp, được Tả Hữu hội chiếu, chủ phú quý. Xương Khúc Lộc Tồn đồng thủ, chủ người rời xa quê hương bản xứ, tài nghệ hơn người, phú quý. Hội Tứ Sát, kiện tụng, tranh giành, bệnh tật kéo dài. Người sinh năm Giáp Bính Canh, hoạnh phát hoạnh phá, phúc không bền. Kình Dương đồng cung, tàn tật chảy máu, một đời hay rước thị phi. Hỏa tinh hay Linh tinh đồng cung tính khá hung bạo. Phá Quân không hỉ Xương Khúc, vì Xương hay Khúc đồng cung, một đời bần sĩ, hình khắc lao lực, nếu như Văn Xương đồng cung mà hội Lộc Tồn thì có thể phú quý. Nếu Vũ Khúc Tham Lang tại Sửu Mùi thủ Thân (Mệnh) cung, đa phần là dựa vào kỹ thuật mưu sinh.

Người sinh năm Tỵ Thiên Hình đồng cung tại Mệnh, thích hợp làm công việc tư pháp, nhưng có họa sét đánh, dễ bị tai nạn xe, phòng ốc sụp, bị đè thương, sét đánh, chó rắn cắn…

Phá Quân tại Thìn Tuất

Người sinh năm Giáp Quý là có phúc, người sinh năm Giáp Phá Quân Hóa Quyền, người sinh năm Quý Phá Quân Hóa Lộc, nếu được Tả Hữu phù trợ, chủ đại phú, nhưng cuộc sống cũng nhiều phong ba. Người sinh năm Bính thích hợp theo thương nghiệp, tuy rằng có thành tựu nhưng khó tránh hôn nhân bị đổ vỡ, cũng có những khuyết hãm khác. Tùy đắc Xương Khúc, cũng không tốt hoàn toàn, chủ hình khắc lao lực.

Dương Đà đồng cung, coi thường pháp luật, đa phần là những kẻ to gan làm loạn hay dân liều mạng, hoặc vì phạm tội mà vào tù, hoặc có tai họa tàn tạt, huyết quang, cơ thể không toàn vẹn, vết thương chồng chất, một đời hay gặp chuyện nguy hiểm, hoặc vào sinh ra tử. Tam phương hội hợp Dương Đà, lục thân duyên bạc. Hỏa Linh đồng cung, bôn ba vất vả, chủ người âm mưu hiểm độc, độc đoán ích kỷ, có tính phá hoại lớn, một đời hay gặp chuyện kiện tụng tranh chấp.

Phá Quân tại Tỵ Hợi, Vũ Khúc đồng cung

Vì Phá Quân không thích Xương Khúc nên nếu hội Xương Khúc đồng cung thì hình khắc lao lực, bản tính thanh cao, là kẻ bần sĩ, tuy có quý mà không phú, hợp với công việc kĩ thuật. Người sinh năm Mậu Nhâm thì phúc dày, tài quan đều tốt. Hội sát tinh thì thủ công mĩ nghệ an thân. Phùng Lộc Mã, nam lãng tử, nữ đa dâm.

Vũ Khúc Phá Quân nếu thủ Tài Bạch cung thì dù thu vén đến đâu thì đến tay vẫn hóa hư không.

Đà La đồng cung, cơ thể bị thương, tất trèo cao té đau, có tai nạn tù ngục.

Hỏa Linh đồng cung, bôn ba vất vả, tranh chấp kiện tụng quan trường.

Vũ Phá tại Hợi, người sinh năm Quý nếu kinh doanh thì cũng bạo phát, hoặc làm chính trị đầu cơ cũng có thể đạt được địa vị cao quý, nhưng một đời thường nhiều phen kinh hãi, khó tránh kiện tụng quan trường, đa phần không có kết cục tốt đẹp.

Nữ mệnh, giỏi giang, mẫu người của sự nghiệp, không quá coi trọng gia đình, tuy rằng sự nghiệp có thành tựu, nhưng phúc không tốt hoàn toàn. Tính cương, cô khắc, hội hung sát tinh không là người hiền lành, tính tình thô bạo, là quả phụ.

PHỤ LUẬN

Phá Quân, vi Tướng tinh, tại thiên vi Sát khí, tại số vi Hao tinh, hóa khí là Hao, biến động chi tinh.

Phá Quân chủ họa phúc, bật lợi tiền tài lục thân, đặc biệt bất lợi phu, tử, bộ hạ. Hao tinh, chỉ tiền tài phá tổn, cũng chủ thân thể thương tai. Phá Quân sở tại cung vị cực bất ổn định, thương vi phá bại chi sở tại.

Trong 14 chính tinh, Phá Quân đứng đầu về tính xung động, biến hóa cường độ lớn nhất, đủ để làm cho cả đời phải biến động. Thất Sát, Tham Lang sau khi biến hóa có thể an hưởng thành quả, Phá Quân lại không năng gìn giữ thủ thành (dễ sinh buồn khổ), do vậy khó hưởng thanh phúc.

Phá Quân thủ mệnh, không luận cách cục cao thấp đều có tính chất tiền phá hậu thành cùng vất vả biến động, có khác nhau chỉ là thành quả lớn nhỏ sau đó. Cũng bất luận hội nhiều hay ít cát tinh, Phá Quân thủ mệnh cũng không toàn mỹ, hoặc phú mà không quý, hoặc quý mà không phú, hoặc bệnh tật phá tướng, hoặc hôn nhân bất lợi.

Phá Quân rất hợp Khôi Việt Tả Hữu Khoa Quyền Lộc thủ chiếu, chủ tăng thêm ưu điểm khai sáng, có thành tựu. Tối hỉ gia hội Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc, là “hữu căn”, có thể điều hòa hung tính, dù cho hãm địa cũng có thể bình ổn phát triển, trong biến động thu được lợi, nếu miếu vượng thì càng tốt. Phùng Hóa Quyền cũng cát. Nếu không được Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền tam tinh, gọi là “vô căn”, một đời vất vả không thành tựu; lúc này nếu gặp Tả Hữu Khôi Việt, có trợ lực, giảm thiểu gian nan, nhưng không thể cải biến tính phản nghịch của Phá Quân. Nếu không kiến Lộc, Quyền, Tả Hữu, Khôi Việt, lại kiến sát kỵ, tất là phá hoại, không chủ khai sáng.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phụ Mẫu

Sao Phá Quân chủ về hao tán, ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa. Chỉ trong trường hợp Phá Quân ở Tý, Ngọ và đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ khá giả.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phúc Đức

Sao Phá Quân ở cung Phúc đều có nghĩa họ hàng ly tán và riêng mình phải tha phương lập nghiệp. Nếu Phá Quân ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu; ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều, nhưng họ hàng quý hiển; ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút; nếu đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh hay Vũ Khúc thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Điền Trạch

  • Không có điền sản nếu Phá Quân ở Dần Thân.
  • Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.
  • Mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Quan Lộc

  • Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Công danh hiển đạt nhưng thăng giáng thất thường. Lập công danh trong thời loạn. Thành công trong những việc khó khăn và nguy hiểm. Có nhiều mưu trí và dũng mãnh.
  • Đơn thủ tại Thìn, Tuất: Đi vào công danh thì có chức vụ, có uy quyền, đôi khi cấp trên phải nể phục.
  • Công danh lúc đầu thường hay gặp trắc trở, hoặc có chức vụ mà không vừa ý, không hạp với tài năng của mình, nếu khá giả cũng không lâu bền. Nên kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ nếu Phá Quân ở Dần, Thân hoặc đồng cung với Vũ Khúc, Liêm Trinh.
  • Tử Vi đồng cung: Công danh thăng giáng thất thường nên làm nghề buôn bán, kinh doanh, nghề có liên quan đến kim loại, máy móc, xe cộ.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Thiên Di

  • Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm.
  • Đơn thủ tại Thìn, Tuất: May rủi liền nhau, quý nhân và tiểu nhân đều có, nhiều tai ương, chết xa nhà.
  • Đơn thủ tại Dần, Thân: Ra ngoài hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà.
  • Tử Vi đồng cung: ra ngoài giao thiệp với người quyền quý, được quý nhân nhân giúp đỡ và được kính nể.
  • Vũ Khúc đồng cung: ra ngoài khó nhọc vất vả, dễ gặp tai nạn nguy hiểm. – Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp rủi ro.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tật Ách

Sao Phá Quân ở Cung Tật Ách mà không có sao xấu là số có sức khỏe tốt, ít bệnh tật. Thông thường lúc nhỏ tuổi hay bị mụn nhọt, có ghẻ, máu nóng, có tính ưa thích về xe cộ, máy móc, phiêu lưu, nay đây mai đó, nên dễ gặp tai nạn xe cộ, duyên nợ lận đận.

  • Phá Quân, Hao, Mộc, Kỵ: Có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ mới qua khỏi được.
  • Phá Quân, Riêu, Hồng: Bệnh mộng tinh.
  • Phá Quân, Hỏa Tinh nhất là ở cung Ngọ bị rối trí, điên.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tài Bạch

  • Giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.
  • Tiền bạc vô ra thất thường nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh.
  • Chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá Quân đồng cung với Tử Vi hay Vũ Khúc.
  • Khó kiếm tiền, thu ít, chi nhiều nếu Phá Quân ở Dần, Thân.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tử Tức

Sao Phá Quân đóng trong cung Tử thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào cũng vậy.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phu Thê

Sao Phá Quân thường chủ sự hao tán về duyên nợ. Nam hay nữ dù có lập gia đình cũng phải có sự bất hòa, ly thân, ly hôn, chắp nối, hôn nhân trắc trở, hoặc hay ghen tuông, gây gỗ, đôi khi có sự ích kỷ, nóng tánh, hoặc vì hoàn cảnh thời cuộc mà phải xa cách nhau một thời gian sau mới tái hợp lại. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, thẳng thắn, mạnh bạo, tánh khí cương cường, đôi khi khó tánh.

  • Phá Quân tại Tý, Ngọ: Tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không trong đời phải có lần xa cách nhau.
  • Phá Quân tại Dần, Thân: Gia đình suy bại, vợ chồng bất hòa, hình khắc.
  • Phá Quân, Tử Vi đồng cung: Vợ chồng khá giả, hợp tánh nhưng phải hình khắc, chia ly, nên muộn đường hôn phối.
  • Phá Quân, Vũ Khúc đồng cung: Gia đình nghèo khổ, thiếu hòa khí nhưng vợ chồng vẫn xum hợp lâu dài.
  • Phá Quân, Liêm Trinh đồng cung: Vợ chồng làm ăn khó khăn, hay bất hòa, xa cách.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Huynh Đệ

  • Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.
  • Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa nếu Phá Quân ở Thìn, Tuất, Dần, Thân hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Ý Nghĩa Phá Quân Khi Vào Các Hạn

Nếu Phá Quân sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).

  • Phá Quân, Tuế, Kỵ: Lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.
  • Phá Quân, Liêm, Hỏa: Phá sản, bị tù, có thể chết.
  • Phá Quân, Việt, Linh, Hình: Bị súng đạn.
  • Phá Quân, Tướng, Binh, Thai, Riêu: Bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết.

Ý nghĩa Thất Sát tại Mệnh và các cung

Thất Sát là một trong số 14 Chính Tinh. Sao thứ 7 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Dương Hành: Kim

Loại: Quyền Tinh, Dũng Tinh

Đặc Tính: Uy quyền, sát phạt

Tên gọi tắt thường gặp: Sát

Mức Độ Đắc Hãm Tùy Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
  • Vượng địa ở các cung Tỵ, Hợi.
  • Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Mão, Dậu, Thìn, Tuất.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Sao Thất Sát dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi, xương mày nổi bật, mắt có vẻ uy nghiêm, khuôn mặt vuông dài hoặc gầy dài, có nếp nhăn. Thân thể có thương tích, nhập miếu béo, lạc hãm thì gầy nhỏ, vẻ ngoài tháo vát mạnh khỏe. Nữ mệnh thì gò xương má và lông mày hơi nhô lên, vành tai nổi. Trên mặt hay có vết đốm, rỗ hoặc tàn nhang, thân người dễ mang thương tích, thường máu xấu.

Sức Khỏe – Bệnh Lý

Thất Sát không chỉ đích danh một bộ phận nào trong cơ thể nhưng đóng ở Tật thường bất lợi.

– Sát Vũ đồng cung: bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không chân tay bị thương tích

– Sát Không Kiếp: bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ

– Sát Kỵ Đà: bệnh tật ở tay chân

– Sát Hao Mộc Kỵ: bệnh ung thư

Tùy theo Sát đi với bộ phận nào thì nơi đó bị tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với hung sát tinh khác.

Tính Tình

Sao Thất Sát đắc địa trở lên là người can đảm, uy dũng, có oai phong, nóng nảy, đôi khi hiếu thắng, nên hay bất mãn, phá ngang. Tính mạnh bạo, cố chấp, ít chịu thua ai, nên dễ cô độc, thích quyền lực, ưa được người trọng vọng, có tài chỉ huy, dứt khoát, biết quyền biến. Có khả năng tự chủ, độc lập, khá chính trực, tính cách dữ dội. Không thích bị người khác can thiệp hay ràng buộc, có khó khăn đều dũng cảm đối mặt. Là người ưa thích đầu cơ, mạo hiểm, có khả năng khai sáng khám phá.

Nữ mệnh thì thường hướng ngoại, hoạt bát, ý chí quật cường, thích mưu cầu việc lớn, không thích làm việc nhà. Do quá độc lập và có phần khắt khe, lại quyết liệt trong chuyện tình cảm nên thường bất lợi về đường tình cảm gia đạo. Nữ mệnh nếu hội nhiều sát tinh mệnh dễ trở nên cô độc và hình khắc. Thất Sát thủ mệnh, thường tính cách nóng vội, vui buồn thất thường, đa nghi, có lúc lập dị khác người.

Sao Thất Sát ở cung hãm địa cũng là người can đảm có oai phong, nhưng nóng nảy, thâm hiểm, độc ác, tàn nhẫn, mưu sâu, có óc độc tài, nhiều thủ đoạn, cô độc, tính tình hung bạo, làm càn, gian xảo. Đàn bà thì bạc tình.

Gặp thêm hung, sát tinh thì tàn nhẫn, bất nhân, đa sát, khát máu, gieo nhiều tai họa, án mạng, người đó là hạng chọc trời khuấy nước, làm loạn thiên hạ. Nếu hung sát tinh đắc địa thì có thể là tướng tài, có khả năng thu phục cường đồ. Nếu hung sát tinh hãm địa thì càng hung bạo, làm loạn, đảo chính, tà phái.

Tài Lộc Phúc Thọ

Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm.

Người nữ thì tài giỏi, can trường đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Thất Sát không mấy tương hợp với phụ nữ, cho nên dù đắc địa thì cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo như: muộn đường hôn phối, hay hình khắc, chia ly…

Sao Thất Sát nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, dù đắc địa cũng đưa đến nhiều nghịch cảnh như:

  • Có nhiều bệnh tật.
  • Thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn.
  • Thường bị bắt bớ, hình tù.
  • Giàu sang cũng không bền.
  • Có giàu sang cũng giảm thọ.

Tóm lại, sao Thất Sát dù đắc địa cũng không đảm bảo công danh, tài lộc hay phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài hoặc vẹn toàn nếu gặp phải hung sát tinh khác. Đặc tính của sao này là uy dũng, nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng.

Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thất Sát hãm địa, hoặc Thất Sát gặp sao xấu và nhất là sát tinh. Thường gây bất lợi về công danh, tài lộc, phúc thọ như:

– Cô độc, khốn khó, phiêu bạt nơi xa quê hương, bệnh nan y, bị ngục tù, bị tai nạn khủng khiếp, yểu tử.

Những Bộ Sao Tốt

  • Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Phú quý, uy quyền. (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua).
  • Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âm: về nam là anh hùng quán thế, can đảm, thao lược.
  • Thất Sát, Thiên Hình đồng cung hay hội chiếu: Liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.

Những Bộ Sao Xấu

  • Thất Sát, Liêm Trinh ở Sửu, Mùi: Chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì dao súng.
  • Thất Sát hãm địa (hay Phá Quân hãm địa): Tha phương lập nghiệp, làm nghề nhưng không tinh thục.
  • Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, nữ ở cung Mệnh tuổi Tân, Đinh gặp Văn Xương: Góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.
  • Thất Sát gặp Tứ Sát (Kình, Đà, Linh, Hỏa): Bị tật, chết trận.
  • Thất Sát, Kình ở Ngọ: Chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ.
  • Thất Sát ở cung lập Thân: Yểu.
  • Thất Sát hãm gặp Hỏa Kình: Nghèo, làm nghề sát sinh.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Phụ Mẫu

Có sao Thất Sát ở Cung Phụ Mẫu thì bao giờ cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau.

  • Thất Sát tại Dần, Thân: Cha mẹ quý hiển, sống lâu.
  • Thất Sát tại Tỵ, Ngọ: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một hai thân.
  • Thất Sát tại Thìn, Tuất: Cha mẹ túng thiếu, vất vả. Gia đình ly tán.
  • Thất Sát, Liêm Trinh tại Sửu, Mùi: Cha mẹ nghèo khổ, xung khắc, khó sống chung với con cái.
  • Thất Sát, Tử Vi tại Tỵ, Hợi: Cha mẹ phú quý nhưng bất hòa. Con thường không hợp tính với cha mẹ. Gia đình ly tán.
  • Thất Sát, Vũ Khúc tại Mão, Dậu: Cha mẹ vất vả hay mắc tai ương. Nếu không cũng phải mang tật bệnh, hay đau yếu.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Phúc Đức

  • Ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: Đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp, nhưng ly tán nếu ở Tý, Ngọ.
  • Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương.
  • Thất Sát, Liêm Trinh hay Thất Sát, Vũ Khúc hay Thất Sát ở Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng ly tán, nghèo.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Điền Trạch

Sao Thất Sát đóng trong cung Điền Trạch thường gây bất lợi về điền sản, hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá.

  • Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào.
  • Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Mua vô bán ra thất thường, phá di sản; tự lập thì mới bền vững, tạo lập nhiều nơi.
  • Thất Sát, Tử Vi: Di sản nhiều nhưng phá sản.
  • Thất Sát, Liêm Trinh: Chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa.
  • Thất Sát, Vũ Khúc, hay Thất Sát ở Thìn Tuất: Không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Quan Lộc

  • Sao Thất Sát tại tại Dần, Thân: Có uy quyền, thành công trong những việc khó khăn, khắc phục được nhiều trở ngại, tuổi trẻ tuy có trở ngại chút ít, hoặc phải thay đổi, nhưng lớn tuổi thì lại thành công, có sự nghiệp, được người nể trọng, có tay nghề khéo, hoặc có thú vui, thưởng thức đặc biệt.
  • Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhiều ngành nghề, nhưng thường hay gặp trở ngại, may rủi đi liền nhau.
  • Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Công danh dễ gặp rủi ro không lâu dài, hay gặp tai ương, nay đây mai đó.
  • Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Làm ngành nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh, nhưng không bền.
  • Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.
  • Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Càng lớn tuổi thì công danh càng lớn, có uy quyền.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Thiên Di

  • Sao Thất Sát tại Dần, Thân hoặc Tử Vi đồng cung: Hay gặp quý nhân giúp đỡ, được nhiều người tôn phục, kính nể, ở gần các nhân vật quyền thế.
  • Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Được nhiều người người nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.
  • Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Được người tin phục, nhưng hay bị nạn, bị nạn chết ở xa nhà.
  • Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp tai nạn giữa đường.
  • Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Tật Ách

Thất Sát vốn là một hung tinh dù đắc địa mà đóng ở Tật Ách thường gây bất lợi. Có Thất Sát ở Cung Tật Ách, thì lúc nhỏ hay đau yếu, ăn uống kém.

  • Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không thì chân tay bị thương tích.
  • Thất Sát, Không Kiếp: Bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ.
  • Thất Sát, Hóa Kỵ, Đà La: Bệnh tật ở tay chân.
  • Thất Sát đi vơí Hao, Mộc, Kỵ: Bệnh ung thư.

Tùy theo Thất Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Tài Bạch

  • Thất Sát ở Dần, Thân: Kiếm tiền dễ dàng nhất từ trung niên trở đi.
  • Thất Sát ở Tý, Ngọ: Tiền bạc thất thường, hoạch tài.
  • Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Dễ kiếm tiền, dễ làm giàu.
  • Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Tiền bạc thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu.
  • Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên lập nghiệp được, nhưng tự lực, vất vả buổi đầu.
  • Thất Sát ở Thìn, Tuất: Tiền bạc tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Tử Tức

Sao Thất Sát ở Cung Tử Tức luôn là sự bất lợi về đường con cái, vì hiếm con, hoặc vì con chết, con khó nuôi, có ám tật, muộn con, con bệnh tật, xa con. Nếu không như vậy thì có con hai dòng, con nuôi, con lai. Trừ phi ở Dần, Thân: thì được ba con, khá giả, quý tử.

  • Thất Sát tại Tý, Ngọ: May mắn lắm mới có hai con.
  • Thất Sát tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con.
  • Tử Vi đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. Về sau thường xa cha mẹ.
  • Liêm Trinh đồng cung: sinh nhiều nuôi ít, rất hiếm con.
  • Vũ Khúc đồng cung: cô đơn, hiếm con.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Phu Thê

Có bốn vị trí rất hay cho Thất Sát. Đó là bốn cung Dần, Thân, Tý, Ngọ. Ở Dần, Thân, gọi là Thất Sát triều đẩu, ở Tý Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đầu. Bốn vị trí này bảo đảm phú quý tột bậc.
Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê thì người hôn phối thường là con trưởng, đoạt trưởng, lấy người khác chủng tộc, hoặc có sự chắp nối. Hạnh phúc gia đình ít khi được trọn vẹn, hay bất hòa, xung đột, hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Nếu không như vậy thì số cô độc, góa bụa, người hôn phối hay gặp tai nạn, có ám tật.

  • Sao Thất Sát ở Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối. Vợ hay chồng đều có tài năng, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy.
  • Sao Thất Sát ở Tý, Ngọ: Vợ hay chồng tuy có danh giá nhưng hay khắc khẩu, dễ chia tay. Nên muộn lập gia đình mới tránh được.
  • Sao Thất Sát ở Thìn, Tuất: Hôn nhân hay gặp trắc trở, khó khăn, hoặc dễ chia tay, nhiều lần lập gia đình.
  • Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.
  • Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên hai vợ chồng đều có khả năng lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả buổi đầu.
  • Thất Sát, Liêm Trinh: Thường không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.
  • Thất Sát, Hóa Quyền: Người hôn phối có bản lĩnh, uy quyền, hoặc có danh giá mà mình phải nể, đôi khi có óc độc tài, chuyên quyền, nóng tánh, khó tánh.

Thất Sát Khi Vào Các Hạn

Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu (Dần, Thân), Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo.Gặp sát hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.

  • Thất Sát, Liêm Trinh, Hỏa Tinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).
  • Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.
  • Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.
  • Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).
  • Thất Sát, Hao: Đau nặng.
  • Thất Sát, Hóa Kỵ: Bị bệnh, hay mang tiếng xấu.

Ý nghĩa Thiên Tướng tại Mệnh và các cung

Thiên Tướng thuộc dương Thủy, là sao thứ năm chòm Nam Đẩu, hóa khí là Ấn, chủ quan lộc, cung tước vị, có thể trừ được cái ác của Liêm Trinh.

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Dương Hành: Thủy
Loại: Quyền Tinh.
Đặc Tính: Quan lộc, phúc thiện, uy nghi, đẹp đẽ.
Tên gọi tắt thường gặp: Tướng

Chú ý: Chữ “tướng” đây không phải chữ tướng () trong “Tướng quân”, “Tướng lĩnh”, mà là chữ tướng () trong “Tể tướng”, “Tướng quốc”, “Thủ tướng”. Như vậy nghĩa chân thật của “Thiên Tướng” nghĩa là quan Tể Tướng nhà trời chứ không phải thiên binh thiên tướng. Cho nên cách hiểu Thiên Tướng ngộ Tuần Triệt như vị tướng quân ra trận bị bao vây tiêu diệt, đầu mình phân hai, v.v… là không đúng. Không có tướng nào ra trận ở đây cả. Có thể hiểu trường hợp này như quan Tướng quốc cầm ấn ngọc, gặp Tuần Triệt kể như ấn mẻ, công danh bị trở ngại thôi. Đối với trường hợp tướng quân gặp Tuần Triệt mới có thể luận như tướng cầm quân.

Về Tướng Mạo

Thiên Tướng dáng người trung bình, da trắng, cử chỉ đoan trang, đôn hậu, mắt mày thanh tú.

Về Tính Cách

Với sao Thiên Tướng, nếu đã ứng vào thì tính cách thường rất rõ ràng, dễ luận.

Tính tình ôn hòa, thành thực, tâm địa lương thiện, có lòng trắc ẩn, biết hy sinh cống hiến và hay giúp đỡ người khác. Dễ ăn uống, biết cách ăn mặc, thông minh, suy nghĩ chu đáo, đa mưu túc trí, cẩn thận trong lời nói, chịu khó làm việc và biết nhẫn nhịn, làm việc có đầu có cuối. Khiêm tốn đối xử với người khác, có lễ nghĩa, trung thực, đáng tin cậy. Họ khách quan mà có chính nghĩa, có trách nhiệm, hay giúp đỡ người khác, thành thật nhiệt tình không đòi hỏi sự trả ơn, có năng lực quản lý, có tài giúp người khác thoát khỏi khó khăn, chịu khó làm việc và biết nhẫn nhục, có thể hy sinh bản thân, có lòng trắc ẩn, hay nghĩ cho người khác. Cho nên, công việc thích hợp nhất là thư ký, có thể xử lý công việc rất chu đáo.

Thiên Tướng ở cung hãm địa: thông minh, đôn hậu, liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh, dễ đam mê, ít lo xa, hay bắc đắc chí.

Nói chung, đàn ông có Thiên Tướng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của phái nam, từ sự thông minh, cương trực, can đảm, uy nghi cho đến sự đam mê, do đó rất có hấp lực đối với phái nữ.

Mệnh nữ sao Thiên Tướng tọa Mệnh Thân đoan trang, tốt tính. Thông minh, tự tin, biết chịu đựng, có lòng khoan dung, thận trọng trong lời nói, thích giao tiếp, nhiều bạn, sau khi kết hôn có thể giúp chồng dạy con, trở thành người mẹ hiền, vợ đảm. Nếu sao Thiên Tướng miếu vượng, mọi việc đều tốt như ý muốn. Tính cách có phần mạnh mẽ, hay ghen.

– Cầu kỳ, có phần khó tính trong việc ăn uống, quần áo, không gian sống.

– Rất coi trọng quan hệ xã hội. Thường sợ người khác nghĩ xấu về mình. Việc đi cùng ai, ngồi cùng ai, làm việc với ai rất quan trọng.

– Rất ngay thẳng, chính trực. Rất khó làm việc xấu việc ác. Nếu có làm việc gì sai trái cũng chỉ dám làm mức độ nhỏ, không thể làm chuyện sai trái lớn.

– Nếu cuộc đời bi đát, không thuận lợi, Thiên Tướng chọn cách rũ bỏ, xa lánh đời thường, làm thầy bói, đi tu, chứ không chịu làm cướp, hay sử dụng mọi thủ đoạn để tồn tại.

– Không tham vọng, thiếu quyết tâm. Nếu không gặp thúc ép thì lười nhác, thiếu chủ động.

Về Phúc Lộc Thọ

Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh, cho nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở cung Mệnh, Quan Lộc.

  • Sao Thiên Tướng đắc địa: thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình Dương, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.
  • Sao Thiên Tướng hãm địa: thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.

Nếu gặp hai trường hợp sau đây thì nguy hiểm, dù Thiên Tướng đắc địa hay hãm địa.

  • Gặp Tuần hay Triệt án ngữ: Có tâm lý coi thường sinh mệnh bản thân, không thích sống. Nhạy cảm và bị giảm nghị lực sống. Do đó đương số thường khổ cực, công danh tài lộc trắc trở, hay gặp hung họa. Thường không sống lâu. Hay gặp hoạn nạn, cần thận trọng ở vùng đầu, mặt.
  • Gặp Thiên Hình đồng cung: Dễ gặp họa binh đao, đầu mặt bị thương. Trong thời chiến thì hay bị tử trận.
  • Người theo binh nghiệp, hoặc võ cách nếu gặp hai trường hợp này thì hung, những người chết trận thường gặp các cách này.

Sách đẩu số toàn thư có viết: “Hãm địa tham liêm vũ phá dương đà sát thấu, xảo nghệ an thân.”

Nghĩa là Thiên Tướng có gặp Tham Lang, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La thì cũng không bị các sao này làm biến chất, sẽ không trở thành tham lam mà biến thành tiểu nhân được. Sẽ chỉ làm việc tay chân, việc thủ công, dựa vào tay nghề khéo léo (và đầu óc thông minh) để an thân.

Thiên Tướng đắc địa không sợ Không Kiếp. Nhưng Không Kiếp có thể làm Thiên Tướng biến chất, trở nên ảo tưởng, phi thực tế. Do đó nhiều khi cũng tự lừa dối bản thân mà trở thành gian manh, xảo trá, hay làm chuyện xấu (để phục vụ lý tưởng riêng của Thiên Tướng, đương số cảm thấy cần làm những chuyện xấu đó vì nghĩa lớn). Do đó Thiên Tướng gặp Không Kiếp rất khó thành công. Kể cả trường hợp Không Kiếp đắc địa ở Tỵ Hợi thì cũng phải cần thêm cát hóa (Ân quang Thiên quý) để hỗ trợ. Bản chất Thiên Tướng cần tĩnh chứ không cần động. Cái động của Không Kiếp làm Thiên Tướng lao đao vất vả.

Thiên Tướng hãm địa gặp Không Kiếp thì thường biến chất thành kiểu: “Cướp người giàu chia cho người nghèo”. Về cơ bản cũng giống như trên nhưng xuất thân hèn kém, lao đao khổ cực hơn.

Thiên Tướng vốn cũng không sợ Hỏa Linh. Tuy nhiên Hỏa Linh không giúp Thiên Tướng phát đạt, cũng không giữ vững cái ổn định cho Thiên Tướng. Gặp Hỏa Linh thì Thiên Tướng thông minh, có chí khí nhưng thường nặng về triết lý, thích hợp tu Đạo. Hãm địa thì nhiều khi làm thầy bói, đi tu sớm. Đắc địa có phúc lộc thì tu tại gia, làm từ thiện nhiều.

Những Bộ Sao Tốt

  • Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng cách: Uy dũng, hiển đạt.
  • Thiên Tướng, Quốc Ấn hay Phong Cáo: Võ tướng có danh, quân nhân được nhiều huy chương, có công trạng lớn.
  • Thiên Tướng, Thiên Mã: Anh hùng, tài giỏi, can đảm.
  • Thiên Tướng, Thiên Y: là bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thuốc rất giỏi, mát tay.
  • Thiên Tướng, Hồng Loan: Có vợ giàu sang, đảm đang, có chồng phú quý.
  • Thiên Tướng và Tướng Quân: Hai sao này có đặc tính giống nhau, nhưng Tướng Quân thì táo bạo, vũ phu, làm càn, có tinh thần sứ quân, ham tranh quyền, còn Thiên Tướng thì đôn hậu, chính trực, có kỷ luật hơn. Cả hai đều bất khuất, dũng khí. Nếu cả hai đồng cung thì rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đối với phái nữ (kiểu như Bà Trưng, Triệu).
  • Thiên Tướng và Liêm Trinh: Thiên Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.
  • Thiên Tướng đắc địa và Sát tinh: Khi đắc địa, Thiên Tướng có khả năng chế được tính hung ác của sát tinh

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Tướng ở bất cứ vị trí nào, cha mẹ cũng thọ. Ngoài ra, nếu Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc thì cha mẹ khá giả, ở các cung khác thì bình thường.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phúc Đức

Kết hợp với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và ở tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi, Thiên Tướng có ý nghĩa phúc đức cho dòng họ và vinh hiển may mắn cho mình. Ở các cung khác thì kém phúc lúc còn trẻ.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Quan Lộc

Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Ở Tỵ, Hợi thì tầm thường, ở Mão, Dậu thì kém.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tật Ách

  • Thiên Tướng là mặt, diện mạo, khí sắc từ vẻ mặt phát ra.
  • Thiên Tướng gặp nhị Hao thì mặt nhỏ, má hóp.
  • Thiên Tướng gặp Thiên Hình thì mặt có thẹo.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tài Bạch

Những cách hay về Tài của Thiên Tướng đều giống như ở cung Quan Lộc, đặc biệt là Thiên Tướng đồng cung với Tử Vi, Thiên Tướng, Vũ Khúc, Liêm Trinh. Ở những cung khác thì bình thường.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tử Tức

Thiên Tướng cùng với Tử Vi và ở Tỵ Hợi, Sửu Mùi; Thiên Tướng có 3 con trở lên. Nhưng đi với Liêm Trinh và Vũ Khúc cũng như Thiên Tướng ở Mão Dậu thì ít con, muộn con.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phu Thê

Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở cung Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cãi vã. Cùng với Tử Vi và Vũ Khúc thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm Trinh thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly. Ở Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo. Ở Mão, Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.

Thiên Tướng Khi Vào Các Hạn

Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ. Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Thiên Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không, Kiếp sẽ bị tai họa, bệnh tật nói ở trên.

Ý nghĩa tướng mạo của các sao trong Tử Vi

Tử, Phủ, Vũ, Tướng:

Là loại người đa số nắm quyền sinh sát nếu đủ Khoa Quyền Lộc, Xương Khúc, Tả Hữu, Tứ Linh…, thường thì phúc hậu, đường bệ, uy nghi nếu sao đắc địa thủ hợp Mệnh, Thân.

Tử Vi:

Đa số phúc hậu, tính tình cẩn trọng, tướng người vừa tầm, cân đối, không thuộc loại đẹp trai, nếu ở Dần Thân.

Mệnh ở Tí, Ngọ không gặp Tuần Triệt thì tướng cao, nhưng cũng không đẹp vì thường mặt mụn hoặc sần sùi. Người gặp Tuần Triệt tại Mệnh ở Tí Ngọ thì da trắng, thanh tú, không mụn hay sần sùi, nhưng không cao.

Trường hợp người gặp Tử Vi có Không Kiếp thì lại đẹp trai, nhưng Tử Vi gặp Không Kiếp là đế ngộ hung đồ, thường làm đàn anh đi trộm cướp.

Tử Sát ở Tỵ Hợi nhờ có Thất Sát nên da trắng, trai gái đều đẹp, và mặt thường không bị mụn hay sần sùi, vì Tử Vi ở Tỵ được Thất Sát Kim tiết khí Thổ và Thiên Đồng ở Tí đắc địa nên Thổ không đến nỗi khô táo tạo thành mụn nhọt.

Ở Hợi thì Tử Vi vừa được Thất Sát Kim và cung Hợi Thuỷ tưới nhuận nên không bị mụn nhọt.

Tử Phá ở Sửu Mùi nhờ có Phá Quân Thuỷ nên trai gái đều đẹp, da hơi trắng, và mặt không mụn, nhưng tính hơi nóng nảy và dữ.

Tử Tham Mão Dậu thì hơi dư bề ngang và hơi thiếu bề cao. Nói chung không cao và hơi mập, nhưng da không trắng, và mặt mày không mụn hoặc sần sùi, do nhờ Tham Lang mộc khắc bớt chất Thổ của Tử Vi.

Tử Tướng Thìn Tuất cũng thấy không mụn, vì nhờ Thuỷ của Thiên Tướng. Nhưng ở đây phái nam thường đẹp trai hơn phái nữ.

Chú ý: Đừng ngạc nhiên khi người có Tử Vi đắc địa hợp Mệnh mà “da mặt lại sần sùi hay mụn” đó là vì Thổ quá vượng và cung Tật Ách của họ có Thiên Đồng không đắc địa hoặc hãm.

Nếu Tử Vi thủ Mệnh thì Thiên Đồng bao giờ cũng ở cung Tật Ách, còn Tử Phủ thủ Mệnh thì Tật Ách là Đồng Cự. Cả hai trường hợp thường làm cho đương số hô, mặt mụn hay sần sùi nếu không có Tuần Triệt. Duy, người bị Tuần-Triệt tại Mệnh thì mặt lại không mụn!

Nói chung những người Mệnh Kim, Hỏa, và Thổ, mà gặp phải Tử Vi ở các cung như Tí, Ngọ, Dần Thân thì rất dễ bị mụn, nếu cung Tật hay Mệnh không có Tuần Triệt.

Thiên Phủ:

Thường thì tướng người đậm, hơi có thịt, đầy đặn, trắng trẻo, thường hơi cao, mặt mày có nét hiền lành phúc hậu. Tính khí ôn lương, nhẹ nhàng hơn Tử Vi, nhưng mạnh dạn hơn Cơ Nguyệt Đồng Lương.

Gặp Tử Vi ở Dần Thân khó tránh bị mụn, nếu không có những cách như đã nói ở sao Tử Vi.

Gặp các sao khác như Liêm Phủ, Thìn Tuất, Vũ Phủ, Tí Ngọ, vẫn đẹp, phương phi.

Vũ Khúc:

Thường tướng nhỏ con, không cao, nét cứng chắc, mặt hơi xương, nhiều nốt ruồi, tính quả quyết, hơi khó tính, hơi kiêu kỳ, cô độc.

Thiên Tướng:

Thường khá cao lớn, có tâm Đạo. Có khiếu làm thầy tu, bói toán, nhà văn, bác sĩ… nếu có Quang Quý, hay Quan Phúc.

Riêng đóng ở Mão Dậu thì tướng người vừa tầm, không mập không ốm, da hơi ngăm một chút.

Ở Sửu Mùi thì tướng khá cao lớn.

Sát, Phá, Liêm, Tham:

Tướng người cứng chắc, ngang tàng khí phách, gan góc. Nếu thêm Địa Không, Địa Kiếp nữa thì càng ngang bướng.

Thất Sát:

Tướng oai, tính cương, đôi khi nông nổi vì bốc đồng.Con gái có Thất Sát thường lưỡng quyền cao (gò má cao), mặt thường hơi xương.

Thất Sát Tí Ngọ: đắc địa da trắng, có tướng thư sinh, cạnh hàm hơi bén (mặt hơi xương lưỡng quyền hơi lộ), tướng oai, tính cương, đôi khi nông nổi vì bốc đồng. Mới nhìn hơi giống Thiên Lương, Nhật, Nguyệt, nhưng cứng chắc hơn.

Thất Sát Dần Thân: Tướng khá cao lớn, da hơi ngăm, không trắng, tướng bệ vệ, tính khá nóng gấp, đàn bà cũng khá dữ.

Vũ Sát Mão Dậu: Người không cao, xương hơi to, da hơi ngăm hoặc vàng không trắng, thường hay bị bệnh thần kinh hoặc tinh thần hơi yếu. Tính nóng gấp, gan góc, lỳ lợm, cho dù là phái nữ cũng hơi dữ.

Liêm Sát Sửu Mùi: Tướng người khá cao, da thường trắng, mặt hơi dài, tính thẳng thắn mạnh dạn.

Phá Quân:

Đắc địa da trắng nhuận, nếu hãm trắng bạch, tướng người vừa tầm, má hơi hóp mặt hơi xương, cạnh hàm hơi bén, có nét đàn anh, nghiêm nghị.

Liêm Phá Mão Dậu tương đối cao, mặt mày đầy đặn, da hơi ngăm. Ở đây thì đương số thường nói năng hơi phóng đại một tí, và hay dùng những danh từ binh lửa, hay đao to búa lớn… hoặc giống y như đang ra trận. Ví dụ: “Hắn định tung một chưởng Tử Vi với tôi, liền bị tôi oanh tạc cho tắt bếp”. Nghe người Liêm Phá nói chuyện khá thú vị.

Liêm Trinh:

Tướng người hơi ốm nhưng cứng chắc, mặt hơi dài, trán có nhiều nếp nhăn, mắt hơi lộ, lông mày rậm, tính khí thích tranh đấu, nóng nảy, can đảm, dũng mãnh, trung trực, liêm khiết, thẳng thắn.

Nữ phái gặp Liêm Trinh thì thanh khiết, đoan chính, mà vẫn nóng.

Tham Lang:

Mặt hơi tròn, tướng người hơi mập thịt nhưng cứng chắc và mạnh dạn, lông tóc nhiều, hoặc râu quai nón (gặp Hóa Lộc hay Riêu Y càng chắc), lòng tham dục và tình dục rất mạnh. Tham Lang luôn nhị hợp với Thiên Đồng, nên ăn vào Thiên Đồng thì hơi mập.

Người Tham Lang thường dễ ra mồ hôi và hơi nặng mùi.

Cự, Nhật:

Thuộc loại công chức như Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, nhưng ăn nói rất đanh thép.

Thái Dương:

Nếu sáng sủa thì tướng người dong dãy, có cặp mắt to hoặc đen láy mơ huyền rất đẹp hoặc làm nổi bật nhất trong khuôn mặt, mặt mày sáng sủa, khôi ngô tuấn tú, thông minh đĩnh ngộ, tính tình hiền lành, hoạt bát nhanh nhẹn, hơi tự hào; hãm địa thì mặt mày vẫn vậy nhưng da hơi ngăm, trầm tĩnh hành động chậm rãi, giọng nói hơi nhỏ nhẹ, không mạnh dạn, kém thông minh.

Ở Thân Dậu, Tuất Hợi, Tí Sửu, gặp Tuần Triệt là hay nhất. Nếu hãm địa ở những nơi khác gặp Tuần, Triệt là người có trí nhớ rất dai, nhưng lại khi thông minh khi tối tăm.

Thái Dương hợp với nam, nên dù hãm địa ở Tuất Hợi Tý vẫn là một người rất đẹp trai; nhưng ngược lại đối với phái nữ thì không thuộc loại đẹp gái.

Cự Môn:

Thường da trắng, có mũi lân, mặt hay mũi thường có mụn hay sần sùi, miệng thường hô, trừ khi gặp Tuần Triệt, hay thân đóng ở nơi khác. Tướng người thường mềm mại, nhưng ăn nói đanh thép nếu đắc địa, hãm địa thì thích thị phi, hay lý tài, biện luận.

Cự Môn hãm gặp Tuần Triệt thì mặt mày trắng trẻo, và mũi hay mặt không mụn hay sần sùi.

Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương:

Dáng người mềm mại (dù là mập) và tướng thường thanh thanh (tức là thuộc loại bạch diện thư sinh).

Thiên Cơ:

Nét mặt hiền lành, đạo đức, trai thì thư sinh, gái thì nhu mì nết na, là người nhân hậu, chí thiện. Tướng người mềm mại, da dẻ khá trắng, gò má hơi lộ hoặc má hơi hóp.

Cơ-Lương:

Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thường mặt chữ điền (vuông) da trắng, mũi cao, mặt đẹp, tướng cao, nói chung là trang mỹ tử. Tính tình thanh cao, hiền lương, ngay thẳng, đạo đức.

Thiên Lương:

Mặt thanh tú, da trắng, và có cái cằm vuông

Thái Âm:

Nếu sáng sủa thì da trắng, mặt mày đẹp đẽ, thanh tú, thông minh sáng suốt, cặp mắt to đẹp, hoặc đen láy hay mơ huyền hoặc làm nổi bậc nhất trong khuôn mặt, phái nữ gặp thì rất hợp. Phái nam gặp thì đẹp trai nhưng tính hơi ẻo lả, nhất là miệng khi nói chuyện hay điệu hoặc sửa nét, mặc dù đây là tính tự nhiên; nói chung có vài tính giống nữ.

Nếu hãm địa tính trầm hành động chậm rãi, kém thông minh, da hơi ngăm.

Nếu đắc địa rất thông minh, tính tình khoáng đạt hành động nhanh nhẹn, hơi tự hào.

Thái Âm hãm địa hay đắc địa gặp Tuần Triệt cách luận cũng giống như Thái Dương.

Nữ phái Thái Âm hãm gặp Tuần Triệt, hoặc đắc địa thì đó là một người đàn bà tuyệt vời, vì nết na thuỳ mị, đoan trang, công dung ngôn hạnh đủ đầy.

Thái Âm từ Mão đến Tỵ, nếu không có Tuần Triệt thì giọng nói yếu ớt vì thiếu khí lực, da hơi xanh, sức khỏe yếu kém, người thường mảnh khảnh ốm yếu.

Thiên Đồng:

Tướng thường thấp và hơi mập (nếu mập thì nhiều phúc, thường giàu có, khá giả), đặc biệt đùi và mông to (xương chậu rất to, thường trên thon nhỏ dưới bự từ mông và đùi, gặp trường hợp này đi giống y như con vịt), nếu hãm địa da đen. Mặt mày và tính tình phúc hậu, nhưng tính hay thay đổi bất thường như trẻ con, ưa động. Mặt và tính trẻ hơn so với tuổi.

Nếu ở Mão Dậu gặp Tuần Triệt người lại mình dây, nhưng xương chậu mông và đùi vẫn to hơn những nơi khác. Tóm lại gặp người có Thiên Đồng chỉ cần chú ý mông và đùi là biết ngay.

Cự-Đồng:

Ở Sửu Mùi, tướng người hơi thấp và hay phì nộn, mông to, da đen, mặt hay mũi thường mụn, miệng hô. Nếu gặp Tuần Triệt thì da trắng, người vừa tầm, nếu là gái thì lại đẹp, hô giả, quý tướng.

============

Theo kinh nghiệm cho thấy: không phải lúc nào tướng người cũng giống như sao thủ Mệnh, nhưng nếu giống thì mới được hưởng những cách tốt, hoặc mới bị những cách xấu của sao ấy, (tuy nhiên tính chất của sao thủ Mệnh thì vẫn không thay đổi mấy). Trường hợp tướng người không giống Sao thủ Mệnh, thì có thể xem giống sao nào trong tam hợp, nhị hợp, hay xung chiếu, rồi mới tính cách tốt xấu của Sao đó.

Đây chỉ là những nét đại cương, không thể nào hoàn toàn chính xác bất di bất dịch được, do còn phụ thuộc vào chủng tộc, thời đại và một số nguyên nhân khác.

Chú ý quan trọng: trước khi các bạn lập lá số cho một người hãy tập quy tạng người của họ xem thuộc loại TPVT, SPLT, CNDL, hay CN…,. Sau khi tập thành thói quen, và xác suất lên được 60-70% thì tiếp theo đó, các bạn hãy xem nét mặt và tướng người cho thật kỹ rồi tự đặt sao chính tinh, cũng như một số bàng tinh vào cung Mệnh xem có thể đúng được bao nhiêu phần trăm. Sau một thời gian có thể đạt đến mức độ chính xác cực cao.

Ý nghĩa của sao Vũ Khúc tại cung Mệnh và các cung khác

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh

Tính: Âm Hành: Kim

Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh

Đặc Tính: Tiền bạc

Tên gọi tắt thường gặp: 

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Mức độ đắc hãm tùy theo vị trí ở các cung

  • Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
  • Vượng địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
  • Đắc địa ở các cung Mão, Dậu.
  • Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Người Vũ Khúc ở Mệnh thường có nước da hơi ngả màu xanh. Khuôn mặt dài tròn, người tầm thước, tác phong nhanh nhẹn, tiếng nói to, giọng khá cao. Ánh mắt thường nhìn thẳng kiên nghị nhưng hiền, khi không cười nhìn dung mạo uy nghiêm khí sắc hơi lạnh, có tác phong lãnh đạo.

Người này sau tuổi trung niên gân cốt cứng chắc hoặc vai rộng lưng dày, nặng cân. Nam giới thường khỏe mạnh, cơ bắp rắn chắc dẻo dai, thường am hiểu ưa thích các môn thể thao, tràn đầy sức sống

Nữ giới thường có dung mạo đẹp.

Sao Vũ Khúc ở cung đắc địa thường có nốt ruồi ở chỗ kín. Hãm địa thì người nhỏ thấp, hơi đen, có nhiều ngấn vết, tóc rậm và xấu.

Vũ khúc tọa thủ ở hai cung Thìn Tuất thì thân hình cao, gầy.

Vũ Khúc và Thất Sát ở cung Mão là người có thân hình khá béo tốt, nếu ở cung Dậu thì thân hình khá cao lớn.

Tính Tình

Sao Vũ Khúc đắc địa thì thông minh, có chí lớn, có óc kinh doanh, có tài buôn bán, tính tình mạnh bạo, quả quyết, cương nghị, thẳng thắn, hiếu thắng. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, gan dạ, can trường.

Tính cách cương nghị mà thẳng thắn, xử lý công việc lạnh lùng quyết đoán, tuy có khuyết điểm là nóng vội thiếu dung hòa ý kiến với mọi người, nên dễ đi đến độc đoán. Tấm lòng thẳng mà lương thiện nhưng ứng xử với mọi người có phần thiên vị. Khi gặp việc không hài lòng đều phản ứng trực tiếp trực diện, do yêu cầu đòi hỏi ở bản thân rất cao. Thường không chịu khuất phục, không ngại khó khăn trắc trở. Thật thà giữ chữ tín, trọng nghĩa khí, trọng quyền lợi. Sức hoạt động mạnh, nhiệt tình trong công việc mà giàu khả năng thực hiện.

Đối với mệnh nữ, khuyết điểm là tính cách kiên cường, sau khi kết hôn thích ra ngoài làm việc, khá bảo thủ, tác phong bận rộn và cô độc, thích nắm quyền hành trong nhà, đôi khi chỉ trích cằn nhằn những sai lầm của chồng một cách không cần thiết, như thể không cho phép mắc phải sai lầm nhỏ nào, vì thế giữa vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn. Tuy nhiên, người phụ nữ của công việc chính là đặc tính của sao Vũ khúc, phát huy thế mạnh trong xã hội và so tài cao thấp với nam giới, không những có thể gặp cát tránh hung, mà còn có thể giúp cho sự nghiệp khởi sắc. Vì thế mệnh nữ mà có sao Vũ khúc thủ mệnh, thì tốt nhất nên là người phụ nữ của công việc.

Người mà có sao Vũ khúc tọa thủ cung Mệnh, không cho phép bản thân nhàn rỗi, tích cực và sáng tạo trong công việc, phát triển và nỗ lực không ngừng, tràn đầy sức sống, đồng thời còn có cơ hội làm việc trực tiếp hoặc gián tiếp với các ngành: tài chính kinh tế, công nghiệp, công nghiệp nhẹ, nguồn khoáng sản,… chăm chỉ làm việc, việc gì cũng nên suy xét kỹ và chừa sẵn đường lui, phát huy khả năng chờ đợi và tính nhẫn nại, chịu khó kiên trì để phát triển những tiềm năng của bản thân.

Sao Vũ khúc ưa thích đồng độ hoặc được 6 cát tinh (Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt) vây chiếu, có thể tăng thêm khí thế cho Vũ khúc và phát huy trọn vẹn ưu điểm của Vũ khúc. Vũ khúc cũng thích gặp Lộc tồn để tăng thêm nguồn tiền bạc, gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa để tăng thêm phần rạng rỡ của mình. Tuy nhiên, do tính cương, sao Vũ Khúc nếu gặp các sao văn (Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Khoa) thì tính cách thường có phần do dự, thiếu quyết đoán, nhưng bề ngoài thì giống như rất có chủ kiến, dẫn đến xử sự tiến thoái không hợp lý, giống như người có văn tài mà làm công việc quản lý về quân sự, nhiều khi không thích hợp. Nếu Vũ Khúc hãm, gặp Xương Khúc lại gặp thêm Sát tinh thì cuộc đời thường nhiều trắc trở, cô độc.

Sao Vũ Khúc hãm địa thì kém thông minh, tham lận, thiếu lương thiện, hà tiện, bủn xỉn, ương ngạnh.

Do tính cương, cô độc và hình khắc, nên cũng bất lợi về hôn nhân, chủ về kết hôn muộn hoặc sinh ly tử biệt. Nhẹ thì vợ chồng gần nhau ít xa nhau nhiều, hoặc vợ chồng không hòa thuận, nặng thì phu thê ly tán. Nếu gặp Hóa Kỵ, Hỏa Tinh, Cô Thần, Quả Tú, thì phải xem sao hung nhiều ít, và sao Vũ Khúc ở cung nào, để phán đoán mức độ hôn nhân bất lợi.

Công Danh Tài Lộc

  • Vũ Khúc vốn là sao tài nên ý nghĩa tài lộc rất mạnh.
  • Vũ Khúc đắc địa thì suốt đời giàu sang, tiền bạc dư dả, được nắm giữ tiền bạc, có uy danh lừng lẫy, sự nghiệp lớn lao.
  • Vũ Khúc hãm địa thì bất đắc chí, công danh trắc trở, tiền bạc khó kiếm, thường phá tán tổ nghiệp, thường phải ly hương tự lập, không nhờ được người thân.
  • Vũ Khúc ở Sửu, Mùi thì lúc thiếu thời thì no ấm, nhưng chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng về công danh và tiền bạc. Phải sau 30 tuổi mới tốt và càng về già càng tốt.

Bất kể nam hay nữ, Vũ khúc thủ mệnh, có Thiên Khôi, Thiên Việt mà không gặp Lục sát xung hội hoặc đồng độ, đều chủ về có thể nắm đại quyền về kinh tế, nên làm việc trong giới làm ăn kinh doanh.

Sao Vũ khúc đặc biệt nhạy cảm với sao Tứ Hóa, khi Vũ khúc hóa Lộc thì có thể tăng thêm nguồn tiền bạc và cơ hội kiếm tiền, buôn bán phát tài. Sao Vũ khúc hóa Quyền thì có năng lực đảm đương một mặt, nên phát triển theo hướng làm quan võ. Sao Vũ khúc, Hóa Khoa lại có khả năng văn nghệ, có lợi cho sự phát triển nghiên cứu, đạt tới mục đích công thành danh toại. Sao Vũ khúc hóa Kị dễ dẫn tới hiện tượng “gián đoạn giữa chừng“, việc gì cũng khó khăn chồng chất, phần nhiều là không thuận lợi, thiếu đường đi để có thể tiến hay thoái.

Vũ khúc gặp một trong ba sao Thất sát, Phá quân, tham lang đồng cung hoặc hội chiếu với Tứ hóa, vì “Sát Phá Lang” là then chốt cho những thay đổi lớn của cuộc đời mà sao Vũ khúc can thiệp vào trong đó, lại thêm sự nhạy cảm của Vũ khúc đối với nhóm Tứ hóa, thì sức mạnh đặc biệt được phát ra quả thực không được xem nhẹ.

Vũ Khúc chủ về quyết đoán mau lẹ, khuyết điểm của nó là suy nghĩ nông cạn. Người có nó thủ mệnh có thể phát nhanh mà cũng có thể bại nhanh.

Vũ Khúc tính cương, vì vậy không nên có thêm Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ. Nếu gặp chúng, ắt dễ vì xung động nhất thời mà xảy ra tai ách, khi hóa giải nạn tai sẽ phải trả giá đắt.

Vũ Khúc tuy không phải là chiến tướng giống như Thất Sát và Phá Quân rong ruổi nơi sa trường. Nhưng xét ở góc độ tính cương thì cũng được liệt vào hàng quan võ. Cho nên nói chung cũng có chút tính cô độc và hình khắc, không nhu hòa như các sao văn.

Vũ Khúc ngại Hóa Kỵ hơn các sao văn. Nếu Hóa Kỵ sẽ chủ về sự nghiệp thất bại, tiền tài hao tán, gặp sát tinh thì nên bình tĩnh nhẫn nại, nếu không dễ bị sụp đổ.

Vũ Khúc rất ưa Hóa Lộc, chủ về nguồn tiền tài như sông suối, nếu lại gặp thêm Lộc Tồn, Thiên Mã, thì chủ về phát ở tha hương.

Phúc Thọ Tai Họa

Vũ Khúc là sao cô độc, dù là đắc địa hay hãm địa, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn. Cũng có nghĩa cô độc, ít hạnh phúc gia đình và xã hội, nếu Vũ Khúc đi liền với Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân, Thái Tuế, là những sao hiu quạnh, làm tăng ý nghĩa lẻ loi của Vũ Khúc.
Vì Vũ Khúc là sao cô độc, nên người nữ có sao này thường có sự trắc trở về duyên nợ. Do đó phải cần có nhiều sao tốt đẹp thì duyên nợ mới tốt, giàu sang.

Những Bộ Sao Tốt

  • Vũ Khúc, Văn Khúc đắc địa: Thông minh, học rộng, có tài năng, biết cả văn lẫn võ, làm việc bán văn bán võ, nếu là võ nghiệp thì làm ở văn phòng, tham mưu, thiết kế.
  • Vũ Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã: Lập nghiệp ở xa quê hương nhưng rất thịnh vượng. Nếu ở Dần có cách này thì sự nghiệp rất lớn ở tha hương.
  • Vũ Khúc, Lộc Tồn, Hóa Quyền ở Dần, Thân: Hết sức giàu có (như Vũ Tướng ở Dần Thân). – Vũ Khúc, Hóa Quyền nữ Mệnh: Khôn ngoan tần tảo, gầy dựng tất cả sự nghiệp cho chồng, chồng phải nể sợ.
  • Vũ Khúc, Thiên Phủ, Tử Tướng: Phú quý và thọ.
  • Vũ Khúc, Tấu Thư, Đào Hồng, Thiên Hỷ: Ca sĩ, kịch sĩ giỏi; thợ may khéo.
  • Vũ Khúc, Thiên Hình, Thiên Riêu, Tấu Thư: thợ mộc giỏi.

Những Bộ Sao Xấu

  • Vũ Khúc, Phá Quân ở Tỵ Hợi: Tham lận, bất lương, lập nghiệp ở xa, suốt đời vất vả, lao khổ; không giữ được nghiệp tổ mà phải phá tán cho đến hết.
  • Vũ Khúc, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh ở Mão: Bị tai nạn về điện lửa, sấm sét và bệnh thần kinh, cô đơn, bần hàn.
  • Vũ Khúc, Kình Dương, Đà La, Phá Quân: Bị khốn hại vì tiền.
  • Vũ Khúc hãm địa Kiếp Sát đồng cung, Kình Dương chiếu: Rất gian ác bất lương, giết người không gớm tay, khát máu.

Các sao hợp với Vũ Khúc về tài lộc gồm có:

  • Chính tinh: Thiên Phủ, Âm Dương sáng sủa, Tử Vi, Thiên Tướng.
  • Trợ tinh: Hóa Lộc, Lộc Tồn, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thai Tọa, Quang Quý, Tả Hữu, Long Phượng, Đẩu Quân, Cô Thần, Quả Tú, Thiên Mã, Hóa Quyền.

Các sao khắc với Vũ Khúc về tài lộc:

  • Chính tinh: Phá Quân đồng cung.
  • Trợ tinh: Đại, Tiểu Hao, Tuần, Triệt, Không, Kiếp, Kình, Đà, Phục Binh, Hóa Kỵ.

Tùy theo sự hội tụ ít nhiều và đặc tính nặng nhẹ các sao đi kèm, tùy theo sự đồng cung hay chiếu mà kết hợp luận đoán, sau khi xét qua hàm số của Phúc, Mệnh, Thân.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Điền Trạch

  • Sao Vũ Khúc đơn thủ tại Thìn, Tuất: Cơ nghiệp của tiền nhân để lại rất lớn lao. Càng về sau càng thịnh vượng.
  • Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung: Giữ gìn được tổ nghiệp, nếu không được hưởng điền sản, thì cũng thừa hưởng được nghề nghiệp của cha mẹ, dòng họ. Về sau càng làm nên sự nghiệp nhà đất.
  • Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung: Có nhà đất của tiền nhân để lại, nhưng chính mình phải tự tay tạo dựng mới lớn lao. Càng lớn tuổi thì càng có nhiều nhà cửa.
  • Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung: Nhà đất ban đầu mua vào bán ra thất thường, nhưng càng lớn tuổi thì có nhiều nhà đất.
  • Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Không điền sản, hoặc có rất ít điền sản, hoặc có nhà đất của cha mẹ để lại mà vì hoàn cảnh, thời cuộc mình phải bỏ đi. Về già mới có được nơi ăn chốn ở chắc chắn.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Quan Lộc

Ba loại mệnh Thổ, Thủy, Kim gặp Vũ Khúc đắc địa ở Quan Lộc và thêm cát tinh hội chiếu thì sự nghiệp công danh vô cùng hiển đạt.

  • Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung: Đường công danh dễ gặp sự toại nguyện, tài hoa, hoặc buôn bán, kinh doanh, làm công kỹ nghệ, pha chế, chế biến cũng phát tài.
  • Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung: Quan trường hay thương nghiệp đều đắc lợi.
  • Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.
  • Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung: Đi vào quan chức không tốt bằng làm ăn mua bán.
  • Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung: Rất hạp với nghề kinh doanh, làm thợ khéo, công kỹ nghệ, có tinh thần nghệ sĩ, nhưng phải sau 30 tuổi.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Thiên Di

Mệnh Thủy, Thổ và Kim gặp Vũ Khúc đắc địa lại thêm cát tinh tốt hội chiếu thì ra ngoài buôn bán làm giàu rất dễ dàng. Nếu hãm địa và mệnh khắc Vũ Khúc thì là tiểu thương hoặc khó kiếm tiền. Dù sao Vũ Khúc ở cung Thiên Di tất phải đi xa làm ăn.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Tật Ách

  • Vũ Khúc ở Mão, dù là đắc địa, thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết.
  • Vũ Khúc ở Dậu thì bị nội thương khó chữa.
  • Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung ở Tật: Có ám tật.
  • Vũ Khúc, Tham Lang, Xương Khúc đồng cung: Nhiều nốt ruồi, hay mắc bệnh có liên quan đến lông tóc.
  • Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Bệnh ở bộ máy tiêu hóa.
  • Vũ Khúc, Long Trì đồng cung: Có nốt ruồi đỏ.
  • Vũ Khúc, Thiên Riêu đồng cung: Bệnh tê thấp hay phù chân tay.
  • Vũ Khúc, Thiên Riêu, Thiên Việt, Phá Toái: bị câm.

Nếu hợp ở Mệnh lại đắc địa thì khí huyết tốt, mạnh khỏe luôn. Nếu hãm địa và khắc Mệnh thì hay có bệnh phong hay trĩ.
Ngoài ra người mệnh Kim và Thủy (tức là 2 hành tương sinh với Vũ Khúc) cũng ít bệnh. Trái lại, nếu mệnh Mộc và Hỏa thì bệnh nhiều hơn.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Tài Bạch

Vũ Khúc là sao cai quản tài bạch, nhập miếu thì chủ về tiền của dồi dào, có tiền một cách thuận lợi. Cũng chủ về có năng lực quản lý tiền bạc.

Nếu nhập miếu còn gặp Hóa Lộc, Lộc Tồn, Thiên Mã, là cách cục cự phú. Nhưng nếu không có cát tinh khác hội hợp, mà chỉ được Hóa Lộc, Lộc Tồn, thì lao tâm lao lực mới kiếm được tiền. Hoặc đắc lợi trong cạnh tranh.

Vũ Khúc không ưa hội chiếu Phá Quân. Dù có gặp cát tinh, cũng chủ về tiền đến rồi tiền đi, trồi sụt thất thường, nhưng cuối cùng cũng có thể tích lũy. Nếu có sao hung sao ác cùng tụ hội, chủ về không có hy vọng tích lũy được tiền của.

Vũ Khúc ưa Tử Vi, Thiên Tướng đồng thời hội chiếu, chủ về nguồn tiền tài dồi dào.

Gặp cách cục “Hỏa Tham” hay “Linh Tham” hội chiếu, chủ về có tiền của bất ngờ. Nếu đồng cung thì không bằng vây chiếu.
Vũ Khúc rất ghét Kình Dương và Đà La đồng độ, chủ về vì tiền bạc mà sinh tai họa.

Vũ Khúc gặp Hóa Kỵ, chủ về tiền bạc xoay chuyển khó khăn. Nếu bản thân Vũ Khúc Hóa Kỵ thì tiền bạc xoay chuyển càng khó khăn hơn.

Vũ Khúc gặp Địa Không, Địa Kiếp, chủ về bận rộn, vất vả kiếm tiền, thành tựu ít mà phá hao nhiều.

Vũ Khúc đồng độ với Thiên Phủ. Vũ Khúc là sao tiền tài, gặp Thiên Phủ là kho tiền. Nếu có Tả Phụ, Hữu Bật, Lộc Tồn, Hóa Lộc hội chiếu là cách cục đại phú. Nếu gặp các sát tinh, kỵ, cũng chủ về ấm no. Cách cục bình thường thì chủ về giàu có sung túc.

Vũ Khúc đồng độ với Tham lang, có Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh hội chiếu, gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc. Chủ về phát lên một cách nhanh chóng. Nếu không gặp Hỏa Tinh mà gặp các sao đào hoa, thì vì sắc mà phá tài. Nếu gặp Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao thì vì cờ bạc hoặc đầu cơ mạo hiểm mà phá sản. Chỉ thấy “Vũ Khúc Tham lang” thì đến trung niên mới có thể phát đạt.

Vũ Khúc và Thiên Tướng mà đồng cung, ắt sẽ hội chiếu với Tử Vi. Trường hợp ở cung Dần tốt hơn ở cung Thân. Vì Vũ Khúc và Thiên Tướng ở cung Dần sẽ hội hợp với Tử Vi ở cung Ngọ, nhập miếu. Hơn là ở cung Thân hội hợp với Tử Vi ở cung Tí. Ba sao Vũ Khúc, Thiên Tướng, Tử Vi tương hội, chủ về nguồn tiền tài thịnh vượng. Nếu gặp thêm sát tinh, thì lại chủ về dựa vào tay nghề khéo hoặc kiến thức chuyên môn để kiếm tiền.

Vũ Khúc, Thất Sát, nếu không gặp sát tinh, chủ về kiếm tiền bằng hai bàn tay trắng nhưng làm nên. Gặp Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn, chủ về dư giả, đến vãn niên cũng có tích lũy được chút ít. Nếu có sát tinh, thì hoạnh phát hoạnh phá, phát lên một cách đột ngột rồi suy sụp cũng rất nhanh chóng. Nếu sát tinh có Thiên Hình hội chiếu, chủ về vì tiền bạc mà sinh nạn tai. Có Kình Dương đồng độ, hoặc Hỏa Tinh đồng độ, thì có tranh giành, cướp đoạt, trộm cắp. Càng không nên gặp Âm Sát hoặc Kiếp Sát.

Vũ Khúc, Phá Quân, chủ về tiền đến tiền đi. Dù có thêm Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã, cũng khó tích lũy được tiền của. Nhưng nếu có Thiên Phủ ở cung phu thê, vì cung phu thê hội hợp các cát tinh, nên có thể nhờ sức của người phối ngẫu mà giữ được tiền của.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Phu Thê

– Vũ Khúc đơn thủ tại Thìn Tuất: nên muộn lập gia đình và lấy người bằng tuổi ( hoặc gần bằng tuổi nhau ). Đàn ông nhờ vợ mà có tiền, đàn bà nhờ chồng mà được hưởng giàu sang.

– Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung: vợ chồng đôi khi có sự bất hoà nhưng vẫn chung hưởng giàu sang đến lúc đầu bạc.

– Vũ Khúc Thiên Tướng đồng cung: đàn ông lấy được vợ đảm đang, tài giỏi và giàu. Đàn bà lấy được chồng hiền và sang. Cả hai đều cương cường. Lúc trẻ hoà thuận, về sau hay xích mích nhưng vẫn được hưởng phú quý trọn vẹn.

– Vũ Khúc Tham Lang đồng cung: nên muộn lập gia đình, vợ chồng chênh lệch nhau nhiều tuổi. Cả hai đều tài giỏi, đảm đang nhưng nếu kết hôn sớm dễ bị hình khắc, chia ly.

– Vũ Khúc Phá Quân đồng cung: vợ chồng đều thao lược nhưng nếu sớm nên duyên vợ chồng thì dễ phải xung khắc, xa cách nhau và ít nhất là hai lần lập gia đình.

– Vũ Khúc Thất Sát đồng cung: vợ chồng hình khắc nhau rất mạnh, chung sống với nhau dễ nảy sinh tai hoạ dẫn tới xa cách hoặc chia ly một sống một chết nếu gặp nhiều Sát Tinh.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Tử Tức

– Vũ Khúc đơn thủ tại Thìn Tuất: thường có một con nhưng rất khá giả.

– Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung: hai con, sau đều quý hiển.

– Vũ Khúc Thiên Tướng đồng cung: may mắn lắm mới có một con, nếu có con nuôi, sẽ thêm con đẻ.

– Vũ Khúc Tham Lang đồng cung: muộn sinh con mới dễ nuôi, sau có hai con.

– Vũ Khúc Phá Quân đồng cung: hai con nhưng rất khó nuôi.

– Vũ Khúc Thất Sát đồng cung: khó có con, may mắn mới có một con nhưng cũng chơi bời phá tán nếu không có cát tinh hoá giải. Con cái không hợp với bố mẹ.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Phúc Đức

– Vũ Khúc đơn thủ tại Thìn Tuất: được hưởng phúc sống lâu. Về già lại càng mãn nguyện, trong họ có người giàu sang hiển đạt về võ nghiệp hoặc kinh doanh buôn bán.

– Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung: được hưởng phúc sống lâu, họ hàng khá giả.

– Vũ Khúc Thiên Tướng đồng cung: phúc thọ song toàn, suốt đời hay gặp may mắn. Họ hàng khá giả, giàu sang.

– Vũ Khúc Tham Lang đồng cung: được hưởng phúc sống lâu. Về già lại càng mãn nguyện, trong họ có người giàu sang hiển đạt về võ nghiệp hoặc kinh doanh buôn bán.

– Vũ Khúc Phá Quân đồng cung: phải lập nghiệp ở xa quê hương, sớm xa gia đình mới được yên ổn. Họ hàng thường ly tán nhưng có người giỏi về kỹ thuật, mỹ thuật hoặc kinh doanh buôn bán.

– Vũ Khúc Thất Sát đồng cung: phúc mỏng, suốt đời vất vả, hay mắc tai hoạ. Họ hàng ly tán, dễ có người chết non hoặc mang tật bệnh.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Phụ Mẫu

Vũ Khúc có tính chất giống Cô Thần, Quả Tú nên ở bất kỳ vị trí nào cũng xung khắc một trong hai thân.

– Vũ Khúc đơn thủ tại Thìn Tuất: cha mẹ giàu có, khá giả.

– Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung: cha mẹ giàu có và vinh hiển.

– Vũ Khúc Thiên Tướng đồng cung: cha mẹ có uy quyền và nhiều của cải.

– Vũ Khúc Tham Lang đồng cung: cha mẹ giàu nhưng con không hợp tính cha mẹ, trong nhà thiếu hoà khí.

– Vũ Khúc Phá Quân đồng cung: cha mẹ hay bất hoà, cha mẹ và con không hợp tính nhau. Gia đình thường ly tán nên làm con nuôi họ khác.

– Vũ Khúc Thất Sát đồng cung: cha mẹ nghèo nếu không dễ phải mang tật bệnh, hay đau yếu. Nên làm con nuôi họ khác để tránh mọi sự hình khắc.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Huynh Đệ

– Vũ Khúc đơn thủ tại Thìn Tuất: có hai anh (chị) em nhưng không hợp tính nhau.

– Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung: nhiều nhất là ba người đều giàu có và quý hiển.

– Vũ Khúc Thiên Tướng đồng cung: có hai anh (chị) em đều khá giả.

– Vũ Khúc Tham Lang đồng cung: nhiều nhất là ba người, đều giàu có nhưng sớm xa cách nhau.

– Vũ Khúc Phá Quân đồng cung: có một người, trong nhà hay có sự xô xát. Anh (chị) em phải xa cách nhau.

– Vũ Khúc Thất Sát đồng cung: có một người thường sớm xa cách nhau nếu không dễ bị hình khắc.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Nô Bộc

Nếu Vũ Khúc đắc địa thì bạn bè ít nhưng có thể trợ giúp được cho mình còn Vũ Khúc ở cung hãm địa thì bạn bè không tốt, không nhờ cậy được.

Ý Nghĩa Vũ Khúc khi vào Cung Hạn

– Vũ Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Thiên Cơ, Thiên Hỷ, Hồng Loan: thành gia thất.

– Vũ Khúc, Cự Môn, Hoá Quyền: được thăng chức, điều đi nơi xa.

Ý nghĩa của sao Thiên Phủ tại cung Mệnh và các cung khác

Một trong 4 đế tinh: Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm. Một trong số 14 Chính Tinh. Đứng đầu bộ 8 sao của chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh.

Tính: Dương. Hành: Thổ

Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh

Chủ về: Tài lộc, uy quyền

Tên gọi tắt thường gặp: Phủ

Mức độ đắc hãm của sao Tử Vi tùy theo vị trí của nó ở các cung:

  • Miếu địa (tốt nhất) ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
  • Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.
  • Đắc địa (tốt vừa)ở các cung Tỵ, Hợi, Mùi.
  • Bình hòa (bình thường)ở các cung Mão, Dậu, Sửu.
  • Thiên Phủ không có hãm địa.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Mệnh có Thiên Phủ thì thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, đôn hậu, đoan trang, răng đều và đẹp. Riêng người nữ có Thiên Phủ ở cung Mệnh thì vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở, cốt cách sang quý. Nếu Thiên Phủ gặp Tuần Triệt hay Không Kiếp thì cao và hơi gầy, da dẻ kém tươi nhuận.

Tính Tình

  • Thiên Phủ ở cung Mệnh thì tính tình khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, biết suy tính và có mưu cơ, thường có tác phong hơi chậm nhưng cẩn trọng, tiết kiệm, sâu sắc, kín đáo. Trừ trường hợp Thiên Phủ gặp không vong hay sát tinh, còn bình thường hầu hết là người quân tử, thiện lương.
  • Thiên Phủ rất kỵ Tuần, Triệt, Không, Kiếp, nếu gặp các sao này thì tính cách ương ngạnh, phóng túng thích phiêu lưu, du lịch, hay mưu tính những chuyện viển vông và gian trá, hay đánh lừa, nói dối.

Thiên Phủ có tư chất toán học cùng các môn khoa học tự nhiên khác. Bởi chủ về ngân sách, tài chính, có duyên với tiền bạc, nên tâm lý rất thực tế, quý trọng mồ hôi, công sức, của cải, bạc tiền. Hơn nữa, khi làm việc tiếp cận với vật chất, tiền bạc thì tư duy đầu óc cần phải tính toán nhiều, đòi hỏi tính chính xác cao độ. Vì thế, người có Thiên Phủ có khiếu về toán học, khoa học tự nhiên. Nó khá trái ngược với tính trừu tượng, triết lý, hay mơ mộng văn chương của các sao khác như Thái Âm, Thiên Cơ, hay Tham Lang.

Tài Lộc Phúc Thọ

Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh, và là sao chính quan trọng bậc nhì, cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ. Nhưng nếu bị Tuần Triệt, Không hay Kiếp xâm phạm thì hiệu lực kém sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, tuổi thọ giảm, phá di sản, hay gặp tai họa. Nếu đi tu thì mới yên thân và thọ. Riêng phụ nữ thì lao tâm khổ trí, buồn bực vì chồng con. Dù sao, Thiên Phủ vẫn là sao giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

Những Bộ Sao Tốt

  • Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung.
  • Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: Hai cách này tốt toàn diện về mọi mặt công danh, tài lộc, phúc thọ.
  • Phủ, Tướng: Giàu có, hiển vinh.
  • Thiên Phủ, Vũ Khúc: Rất giàu có. Càng đi chung với sao tài như Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng thịnh về tiền bạc.

Những Bộ Sao Xấu

Sao Thiên Phủ rất kỵ các sao Không Kiếp, Tuần, Triệt, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Nếu gặp các sao này thì uy quyền, tài lộc bị chiết giảm đáng kể. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Thiên Phủ chế được hung tinh của sát tinh như Kình, Đà, Linh hay Hỏa. Nhưng, nếu Thiên Phủ gặp đủ cả bốn sao, Thiên Phủ không chế nổi, mà còn bị chúng phối hợp tác họa mạnh mẽ.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phụ Mẫu

  • Sao Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi, thì cha mẹ khá giả, có danh chức. Ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu, thì hai thân phú quý song toàn nhưng sớm xa cách một trong hai thân. Đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì cha mẹ giàu có, hoặc có danh tiếng, chức quyền.
  • Nếu Thiên Phủ và Tử Vi đồng cung thì cha mẹ giàu sang phú quý. Con cái được thừa hưởng của cải cha mẹ để lại. 
  • Thiên Phủ và Liêm Trinh đồng cung thì hai thân giàu có. Nhưng thường hay bất hòa, cãi vã, con cái không hợp tính cha mẹ. 

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phúc Đức

Đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh và riêng ở Tỵ Hợi thì tốt phúc, họ hàng hiển vinh. Ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì kém hơn, thường phải lập nghiệp xa nhà, họ hàng có người giàu có nhưng ly tán.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Điền Trạch

  • Sao Thiên Phủ tại Dần, Thân: Có nhiều nhà đất, được thừa hưởng của cha mẹ, người thân, dễ có nhà đất, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở ổn định, có quý nhân giúp đỡ về nhà đất.
  • Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: Có nhà đất bình thường, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở.
  • Tử Vi đồng cung: Có nhiều nhà đất, được thừa hưởng của cha mẹ, người thân, dễ có nhà đất, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở ổn định, có quý nhân giúp đỡ về nhà đất.
  • Liêm Trinh đồng cung: Được thừa hưởng nhà đất, hoặc tạo dựng bình thường.
  • Vũ Khúc đồng cung: Giữ gìn được tổ nghiệp, nếu không được hưởng điền sản, thì cũng thừa hưởng được nghề nghiệp của cha mẹ, dòng họ. Về sau sự nghiệp phát đạt, có thêm nhà đất.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Quan Lộc

  • Đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh thì công danh dễ dàng, có tiếng tăm, giàu có.
  • Vũ Khúc đồng cung: đường công danh dễ gặp sự toại nguyện, tài hoa, hoặc buôn bán, kinh doanh, làm công kỹ nghệ, pha chế, chế biến cũng phát tài. Ngoài ra còn thích hợp ngành nghề tài chính, ngân hàng, ngân khố, xổ số, thủ kho.
  • Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì rất hạp việc kinh doanh mua bán, mở cơ xưởng. Đi vào quan chức tuy cũng tốt, nhưng cũng chỉ được tốt trong một thời gian ngắn.
  • Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi: có công danh sự nghiệp bền vững dù không hiển hách.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Nô Bộc

  • Chủ về có nhiều người dưới quyền, được người dưới quyền tôn trọng. Nếu Thiên Phủ Hóa Khoa, gặp Hóa Quyền hoặc được cát tinh hội chiếu thì bạn bè và người dưới quyền đều trung thành. 
  • Nếu Thiên Phủ có Tứ Sát tinh đồng độ thì bạn bè hoặc người dưới ức hiếp. Thiên Phủ có Thiên Tướng hội chiếu, lại gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, các sao Phục Binh, kiếp Sát, Hình, Kỵ, Hao. Chủ về bị bạn bè hoặc người dưới quyền âm mưu hãm hại, đoạt quyền hành, trộm cắp tài vật. 
  • Thiên Phủ độc tọa, đồng cung với Địa Không, Địa Kiếp, không có ác diệu khác hội hợp. Chủ về có bạn bè hoặc người dưới quyền vô tình vô nghĩa, bản thân đương số chân thành đối đãi với người nhưng cuối cùng chẳng được gì.

Ý Nghĩa Thiên Phủ ở cung Thiên Di

  • Nếu Thiên Phủ đơn thủ tại Tỵ và Hợi thì người này trong cuộc sống cũng như trong sự nghiệp thường hay gặp được quý nhân giúp đỡ, có tài lộc. 
  • Thiên Phủ đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu là những người phải đi xa nhà mới thu về được lợi ích và yên thân hơn ở nhà, làm ăn buôn bán phát đạt. 
  • Thiên Phủ và Tử Vi đồng cung thì đương số là người khi đi ra ngoài được quý nhân phù trợ. Mọi việc đều diễn ra thuận lợi, hanh thông. Càng xa gia đình thì mọi việc càng xứng ý toại lòng. 
  • Thiên Phủ và Liêm Trinh đồng cung thì đương số ra ngoài thường có ích hơn ở nhà. Tài lộc dễ kiếm, quý nhân trợ giúp hơn ở nhà nhiều. 
  • Thiên Phủ và Vũ Khúc đồng cung thì đương số gặp quý nhân phù trợ. Được nhiều người kính nể, tin tưởng, có tài lộc hưng vượng.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tật Ách

  • Thiên Phủ là sao giải rất mạnh, giúp né tránh hay giảm được nhiều tai họa, bệnh tật.
  • Thiên Phủ thủ Cung Tật Ách, thông thường chủ về bệnh dạ dày, tê thấp, cổ trướng. Do chủ về đau dạ dày, nếu gặp các sao thuộc hỏa, sẽ chủ về vị nhiệt. Cũng chủ về các chứng hôi miệng, sâu răng, nhọt ở lưỡi. 
  • Nếu gặp các sao thuộc thủy chủ về vị hàn, đau dạ dày. Sao Thiên Phủ và sao Liêm Trinh đồng cung thì đương số thường mắc bệnh về tiêu hóa. 
  • Sao Thiên Phủ hội Thiên Tướng, Hữu Bật thì đương số hay bị vị hàn, đau loét dạ dày. Sao Thiên Phủ hội Thất Sát, Thiên Hình chiếu về thì đương số hay bị thương ngoài da, bầm tím,…

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tài Bạch

  • Sao Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi: Giàu có, giữ của bền vững.
  • Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: Khá giả, đôi khi có lộc bất ngờ.
  • Tử Vi đồng cung: Rất giàu có, hoặc dễ kiếm tiền. Thường gặp quý nhân giúp đỡ về tiền bạc hay cơ sở làm ăn.
  • Liêm Trinh đồng cung: Giàu có, giữ của bền vững.
  • Vũ Khúc đồng cung: Rất giàu có, kiếm tiền nhanh chóng, giữ của bền vững.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tử Tức

  • Sao Thiên Phủ là sao tốt lành, nên đóng trong cung Tử Tức thì dễ có con, con cái làm nên sự nghiệp, hiền lành.
  • Nếu gặp Văn Xương, Văn Khúc, hoặc Thiên Khôi, Thiên Việt, thì con cái thông minh, học giỏi, nhân hậu.
  • Nếu có Trường Sinh, Đế Vượng, Tả Phù, Hữu Bật thì số đông con, hoặc có nhiều người giúp việc, hoặc làm những ngành nghề có liên quan đến trẻ con, nhi đồng, bảo dưỡng.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phu Thê

  • Nếu sao Thiên Phủ tọa thủ tại Tỵ và Hợi thì vợ chồng đều khá giả, hòa thuận, chung thủy, hạnh phúc và thấu hiểu sống với nhau đến đầu bạc răng long. 
  • Sao Thiên Phủ đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì đương số có vợ chồng chung sống sung túc. Nhưng hay xảy ra cãi vã, xung đột.
  • Sao Thiên Phủ và sao Tử Vi đồng cung thì đương số có vợ chồng hạnh phúc, sung túc. Chung sống với nhau đến lúc bạc đầu. Vợ chồng khá giả, chung hưởng vinh hoa phú quý mãn đời. 
  • Sao Thiên Phủ và sao Liêm Trinh đồng cung thì đương số thường kết hôn muộn. Vợ chồng đều có tính cách mạnh mẽ, cương quyết. Thường chung sống với nhau đến đầu bạc răng long. Gia đình sung túc danh giá. 
  • Sao Thiên Phủ và sao Vũ Khúc đồng cung: vợ chồng đôi khi gặp sự bất hòa, không cùng quan điểm. Nhưng lại chung hưởng giàu sang đến cuối đời. 
Ý nghĩa Thiên Phủ tại cung Huynh Đệ
  • Sao Thiên Phủ gặp sao Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật thì đương số có anh em nhiều tài năng. Thường hay giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn, hoạn nạn. 
  • Sao Thiên Phủ có Vũ Khúc, Liêm Trinh hội hợp thì có hình khắc. Gặp thêm Văn Khúc thì đương số có anh chị em phần nhiều giả dối, lừa gạt lẫn nhau. Không thật lòng và không quan tâm đến nhau.
  • Sao Thiên Phủ có Thất Sát, Phá Quân hội hợp thì dễ chuốc oán giận, dễ gây thù chuốc oán. Gặp thêm Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp thì anh em chỉ có hai người.

Thiên Phủ Khi Vào Các Hạn

Chỉ tốt nếu không gặp Tam Không. Nếu gặp Tam Không thì chủ phá sản, hao tài, mắc lừa, đau yếu…

Ý nghĩa của sao Tử Vi tại cung Mệnh và các cung khác

Tử Vi là sao đứng đầu các tinh đẩu Nam Bắc, có ngôi vị cao nhất trong khoa Tử Vi.

  • Lập một Lá Số Tử Vi trước hết phải an sao Tử Vi. Sao Tử Vi được an theo cục và ngày sinh.
  • Tử Vi là sao chủ của chòm sao Tử Vi gồm có 6 sao: Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Vũ Khúc, Thái Dương, Thiên Cơ.
  • Hai chòm sao Tử Vi và Thiên Phủ hợp lại tạo thành 14 chính tinh (sao chính) trong lá số tử vi. Nếu một cung trên lá số không có chính tinh thì được gọi là cung Vô Chính Diệu, tức là cung không có sao chính tọa thủ.
  • Sao Tử Vi có tính Dương, thuộc hành Thổ, chủ về quyền uy, phúc thọ, tài lộc. Tử Vi thường được gọi tắt là Tử.

Mức độ đắc hãm của sao Tử Vi tùy theo vị trí của nó ở các cung:

  • Miếu địa (tốt nhất) ở các cung: Tỵ, Ngọ, Dần, Thân.
  • Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.
  • Đắc địa (tốt vừa) ở các cung Sửu, Mùi.
  • Bình hòa (bình thường) ở các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có Tử Vi miếu, vượng hay đắc địa thì tướng mạo đôn hậu, chính trực, mặt vuông dài hoặc hình trái xoan, thân hình hơi cao lớn, hồng hào. Tử Vi bình hòa thì thân hình vừa phải. Nữ mệnh Tử Vi, da trắng mịn, hơi béo, vẻ ngoài đoan trang, cốt cách phu nhân. Mệnh nữ tại cung Tý thì xinh đẹp, hiền thục, đoan trang.

Tính Tình

Nếu đắc địa trở lên thì: Có vẻ ngoài trung hậu, ổn trọng dày dạn, khiêm tốn chính trực, khí chất tôn quý, là người rất có năng lực lãnh đạo, quan hệ ngoại giao rộng rãi. Người có Tử Vi nhập Mệnh thường học rộng biết nhiều, lời nói xử sự nghiêm cẩn lễ tiết, luôn gây cho người khác cảm giác tin tưởng. Coi trọng danh lợi, khi mưu cầu theo đuổi điều gì thì rất nhiệt tình, nhưng một khi đạt được mục đích lại lạnh nhạt không để ý đến nữa và trở nên bảo thủ. Đôi khi tự cao tự đại. Có tính cố chấp, nhưng lại dễ bị lay động bởi lời nói của người khác. Tóm lại:

  • Tính tình đoan chính, ngay thẳng.
  • Có tài lãnh đạo.
  • Có tài tổ chức và khả năng sáng tạo.
  • Có khả năng tạo ra thời thế, hoàn cảnh.
  • Mưu lược, quyền biến.

Ngoài ra, nếu Tử Vi:

  • Miếu địa: Thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi.
  • Vượng địa: Thông minh, đa mưu túc trí, bất nghĩa, có oai phong.
  • Đắc địa: Thông minh, thao lược, can đảm, liều lĩnh.
  • Bình hòa: Kém thông minh, nhân hậu.

Mệnh tọa cung Tý kỵ nhất xung với sáu sát tinh, dễ thành người có lý tưởng mà không thể hành động, lực bất tòng tâm, dễ sinh lòng oán trách và bảo thủ.

Công Danh Tài Lộc

Nếu Tử Vi ở các vị trí miếu, vượng hay đắc địa thì không cần các phụ tinh tốt khác đi kèm theo cũng vẫn phú quý và quyền uy. Tuy nhiên nếu được các trợ tinh tốt đi kèm thì sự phú quý càng chắc chắn.

  • Có Thất Sát đồng cung: Thất Sát như lưỡi gươm báu, đi chung với Tử Vi càng làm cho Tử Vi có thêm uy lực hơn.
  • Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: Thiên Phủ là kho trời nên càng có ý nghĩa dồi dào về tài lộc khi đi kèm với Tử Vi.
  • Thiên Tướng đồng cung: Thiên Tướng có nghĩa là tướng Trời, cho nên Tử Vi có Thiên Tướng đi kèm như vị vua có tướng tài bên cạnh phò tá nên càng thêm vững chắc trên đường lãnh đạo chỉ huy.
  • Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt: Đây là các sao phụ như quần thần theo hộ giá cho vị Vua. Các sao này sẽ khiến cho Tử Vi bảo đảm thêm phần tài lộc, công danh. Sự hội tụ của các sao này chung quanh Tử Vi làm nổi bật khả năng lãnh đạo, chỉ huy của sao vua.

Ở vị trí bình hòa, Tử Vi cần phải có các sao tốt đi kèm mới có thể được phú quý hưng vượng.

Tử Vi gặp các sao xấu như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh hoặc Tuần, Triệt thì tiềm ẩn tính cách xấu, thường gặp tai nạn trong cuộc đời. Khi đó nếu là nữ mệnh thì chủ tính tình đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con dù có giàu hoặc sang.

Phúc Thọ Tai Họa

Tử Vi là phúc tinh nên còn đem đến phúc đức cho cung tọa thủ. Đặc biệt Tử Vi chế giảm được phần nào hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên năng lực cứu giải tai nạn của Tử Vi sẽ bị kém đi rất nhiều khi đóng tại các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu. Thêm nữa, nếu Tử Vi bị hai sao Tuần hoặc Triệt án ngữ hoặc nhiều sát tinh xâm phạm thì càng bất lợi. Trường hợp này đương số thường gặp nhiều nghịch cảnh trong cuộc đời như:

  • Sớm mồ côi cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh góa bụa, cô độc.
  • Khắc lục thân (cha mẹ, hoặc anh em, vợ chồng, con cái).
  • Thường bệnh hoạn thậm chí có thể chết yểu.
  • Phải tha phương lập nghiệp.
  • Gặp nhiều hiểm nguy trong cuộc đời.
  • Nghèo khổ, xui xẻo.
  • Công danh trắc trở, khổ nhọc cả đời.
  • Nữ mệnh có thể muộn chồng hay làm vợ lẽ.
  • Riêng trường hợp Tử Vi ở cung Mão hoặc Dậu đồng cung với Tham Lang thì tính cách thường bi quan, yếm thế, thường gặp nghịch cảnh và có chí đi tu. Nếu đương số đi tu thì có thể được thanh nhàn và phúc đức.

Những Bộ Sao Tốt

  • Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ (ở ngay cung Mệnh) hay giáp Mệnh (ở hai bên cung Mệnh).
  • Tử Vi, Thiên Tướng.
  • Tử Vi, Thất Sát.
  • Tử Vi, Vũ Khúc
  • Tử, Phủ, Vũ, Tướng
  • Tử Vi và các sao tốt Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng v.v…
  • Tử, Phủ, Kỵ, Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ hoặc Hợi.

Nhất là cách Tử Phủ Vũ Tướng có kèm các sao tốt kể trên. Đây là cách đế vương, báo hiệu một sự nghiệp lãnh đạo to lớn của một vị nguyên thủ quốc gia. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo quyền bính trong thời bình. Nếu có Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì có thể đắc vị trong thời ly loạn, chiến tranh hoặc đất nước gặp cảnh gay go thử thách cần phải có sự tranh đấu với nhiều khó khăn, trở ngại.

Những Bộ Sao Xấu

  • Tử Vi gặp Tuần hay Triệt thì trong đời thường gặp tai nạn, dù có chí lớn cũng không thể mưu thành đại sự được.
  • Tử Vi, Thất Sát gặp Tuần hay Triệt thì mưu sự bất thành, chỉ có hư danh và hay gặp tai nạn trong cuộc đời.
  • Tử Vi ở các cung Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) diễn tả một con người bất trung, bất nghĩa, bất hiếu vì khi Tử Vi đóng ở các vị trí này sẽ gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn, Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu có được cát tinh đi kèm mới có thể uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, nếu Tử Vi gặp cả sao tốt lẫn sao xấu thì sẽ là người rất đặc biệt có nhiều mưu lược lẫn thủ đoạn, dám làm những việc bất nhân, bất nghĩa nhưng vẫn sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.
  • Nếu Tử Phá thiếu các sao tốt thì con người bất nhân, bất nghĩa, độc ác, khát máu, tham nhũng và thường bị thất bại nặng hoặc phải phá sản một lần trong đời.
  • Tử Vi có Tham Lang đồng cung là mẫu người tu hành, xuất thế. Nhất là khi có hai sao Địa Không và Địa Kiếp thì điều này càng chắc chắn.
  • Tử Vi gặp Không, Kiếp, Đào, Hồng là số yểu tử, chết sớm.
  • Tử Vi gặp Kình, Đà, Quyền, Lộc là người có quyền lực danh vọng nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, bất nhân.

Vận mệnh của người có Tử Vi tọa mệnh các năm sinh khác nhau: xem tại đây.

Ý nghĩa Tử Vi tại các cung khác

Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ giàu sang, thọ, giúp đỡ được con cháu, để di sản lại nếu Tử Vi ở Ngọ, Tý, Thiên Phủ hay Thiên Tướng hay Thất Sát đồng cung. Riêng với Thất Sát thì cha mẹ bất hòa với nhau hay bất hòa với con cái.

Những bất lợi gồm có:

– Tử Vi Phá Quân đồng cung: khắc cha mẹ, mồ côi hoặc phải xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình kém

– Tử Vi Tham Lang: cũng như vậy

Tuy nhiên, cần xem thêm hai sao Thái Dương và Thái Âm để phối hợp luận đoán.

Cung Phúc Đức

Những trường hợp tốt: được hưởng phúc lâu dài, ít tai họa, dòng họ danh giá, phú quý khi Tử Vi ở:

– Ngọ, Tý, tốt nhất là ở Ngọ

– Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung

– Thất Sát đồng cung nhưng trường hợp này họ hàng hay chính mình phải lưu lạc, xa quê mới tốt.

Những trường hợp xấu về phúc đức: xa nhà, họ hàng thất tán, giảm thọ, nghèo, nếu khá giả thì yếu nếu Tử Vi ở:

– Tử Vi Phá Quân đồng cung

– Tử Vi Tham Lang đồng cung

– Tử Vi gặp sát tinh, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Trường hợp này bất lợi nhất.

Cung Điền Trạch

– Tại các vị trí tốt kể trên thì điền sản dồi dào, nhiều nhà cửa, phát đạt thêm mãi, được hưởng di sản hay tự tay lập nên.

– Nếu Tử Vi đồng cung với Sát, Phát, Tham thì không giữ được của (dù của lớn lao) hay phải phá sản (gặp Phá đồng cung) và phải sa sút dần dần. Đặc biệt, nếu gặp thêm hung sát tinh thì có thể đi đến vô sản.

Cung Quan Lộc

– Những bộ sao tốt và xấu ở Mệnh đều áp dụng cho Quan. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Riêng với Thiên Tướng thì hay á quyền, độc tài, tranh quyền, người hay đảo chính hoặc lấn quyền. Đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp.

– Nếu đồng cung với Phá, Tham thì kém hơn: gặp sự thăng trầm, tai họa, bất đắc chí trong quan trường rồi xoay qua doanh thương.

Cung Thiên Di

– Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tử Vi ở Tý, Tử Phủ Vũ Tướng, Tử Sát đều tốt: được xã hội thuận lợi, gặp môi trường thuận tiện, sinh phùng thời, gặp nhiều người giúp đỡ, giao thiệp với bậc quyền quý và càng ra ngoài nhiều càng may mắn, được tín nhiệm kính nể, hậu thuẫn.

– Bất lợi là gặp Phá, Tham, sát tinh: thường bị nghịch cảnh bên ngoài, bị dèm pha, đâm chọc, quấy nhiễu, chết tha phương, bị giết, ám sát.

Cung Tật Ách

– Tử Vi ở Tật giúp cứu giải nhiều tai ương, hiểm họa. Đây là sao giải mạnh nhất, có hiệu lực giống như Thiên Phủ, Thiên Lương.

– Dù đồng cung với Thất Sát cũng có giá trị cứu giải mạnh.

Cung Tài Bạch

– Tử Vi ở vị trí miếu, vượng hay đắc địa sẽ bảo đảm tiền bạc dồi dào, miễn là không gặp Tuần Triệt hay sát tinh.

– Đặc biệt đi với chính tinh chủ về tiền bạc như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa.

– Đồng cung với Thất Sát thì cũng làm giàu dễ dàng và nhanh chóng.

– Nếu ở Tý thì kém giàu hơn các trường hợp trên.

– Đồng cung với Phá thì trước nghèo sau sung túc nhưng có lần phá sản.

– Đồng cung với Tham thì tầm thường, của cải giảm sút lần lần cho dù có di sản.

– Nếu gặp sát tinh nặng thì chắc chắn có lần phá sản.

Cung Tử Tức

– Tọa thủ ở Tử, sẽ có cả con trai lẫn con gái. Đắc địa trở lên hay đồng cung với Phủ, Tướng thì đông con và con khá giả.

– Với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là thêm các sao xấu và hiếm muộn thì ít con, muộn con.

– Cùng với Phá, Tham thì ít con và xung khắc với cha mẹ.

Cung Phu Thê

– Tử Vi ở Ngọ và đồng cung với Thiên Phủ: gia đình tương đắc, hòa khí, giàu có, chung thủy

– Tử Vi Thiên Tướng: cả hai đều can trường và có bản lĩnh, có thể có xích mích nhưng khá giả. Thông thương,f vợ hay chồng là con trưởng.

– Gặp Sát, Tham: gia đạo trắc trở, muộn gia đạo mới tốt

– Gặp Phá: hình khắc, chia ly

– Gặp Tham: xung đột, bất hòa

Cung Huynh Đệ

– Có Tử Vi nói chung: có anh cả, chị cả

– Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thất Sát: anh em đông, khá giả, hòa thuận

– Với Thiên Tướng: khá giả nhưng hay tranh cãi bất hòa.

– Đồng cung với Phá Quân: có anh em dị bào, xa cách, bất hòa

– Đồng cung với Tham Lang: ly tán, nghèo khổ, vất vả

– Gặp sát tinh: anh em tử trận, hao hụt, lần hồi, không có anh em hay anh chị em là côn đồ, du đãng, đĩ điếm.

VẬN HẠN

– Tử Vi không có vị trí hãm địa nên nói chung đại tiểu hạn gặp tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi với Khôi Việt thì nhiều thắng lợi về mọi mặt.

– Riêng ở các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, Dậu nếu gặp bất lợi thì khó qua khỏi.

– Nếu gặp Tuần Triệt ở cả hai hạn thì tính mạng lâm nguy.

– Gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kỵ, Hình): đau ốm, mất của, kiện tụng.

– Gặp Kình, Đà, Kỵ: đau ốm, mắc lừa.

Nổi từ Shark Tank, phủ khắp kệ siêu thị lớn, bán mắm tôm đến thị trường khó tính Nhật, Hàn, Đài…: 6 bí quyết của Mắm Lê Gia dành cho mọi SMEs

Là một người trẻ học hành bài bản trước khi quay trở lại khởi nghiệp với nước mắm truyền thống, founder Lê Gia có những góc nhìn khá thú vị về đường hướng phát triển của sản phẩm đặc thù này. Đầu tiên, chúng ta phải tập trung vào sản phẩm, thiết kế sản phẩm theo tư duy thị trường, quan tâm đến trải nghiệm khách hàng…

Mắm Lê Gia là một trong những doanh nghiệp tiêu biểu của Chương trình Một xã một sản phẩm – OCOP được Nhà nước chúng ta triển khai khoảng 2 năm nay. OCOP bắt nguồn từ Chương trình xây dựng một tỉnh một thương hiệu tiêu biểu của Nhật Bản và hiện tại nó đã lan ra cả thế giới. Tuy nhiên, mỗi nước khi áp dụng OCOP vào đất nước mình sẽ có những điều chỉnh riêng, ví dụ như Việt Nam thay vì làm ở cấp tỉnh thì chương trình được triển khai đầu tiên ở cấp xã. Hiện OCOP là một cộng đồng rất lớn mạnh trên thế giới.

Tại Việt Nam, hiện có khoảng trên 3.500 doanh nghiệp được chọn tham gia Chương trình OCOP, trong đó đặc biệt nhất là những doanh nghiệp được đánh giá 5 sao – như Lê Gia. OCOP 5 sao Quốc gia được xét duyệt theo quy trình chặt chẽ, thẩm định bởi hội đồng Quốc gia bao gồm những cơ quan quản lý nhà nước, bộ chủ quản chuyên ngành, là sản phẩm hướng đến thị trường toàn cầu.

Tính đến hết năm 2020, trong hơn 3.500 sản phẩm OCOP trên cả nước, chỉ có 43 sản phẩm được xét duyệt vào vòng cuối và số sản phẩm được công nhận 5 sao Quốc gia thì còn ít hơn. Cũng theo anh Lê Anh – founder kiêm CEO Lê Gia, những doanh nghiệp nào có chứng nhận OCOP 5 sao sẽ dễ hơn chút khi vào các hệ thống siêu thị lớn cũng như xuất khẩu.

Nhân dịp Nhà nước đang tổ chức đợt tổng kết 2 năm thực hiện OCOP, Lê Gia – doanh nghiệp vừa đại diện cho OCOP 5 sao cũng như OCOP Thanh Hóa vừa có bài tham luận, tổng kết cũng như chia sẻ những kinh nghiệm trong 2 năm qua khi phát triển thị trường và tham gia OCOP. Mặc dù đây là bài chia sẻ cho các thành viên OCOP, nhưng theo chúng tôi, nó có giá trị tham khảo cho tất cả các doanh nghiệp – nhất là các SMEs sản xuất ở lĩnh vực truyền thống như Lê Gia; làm sao để không bị mai một mà ngày càng phát triển.

Sau gần 5 năm khởi nghiệp, hiện Mắm Lê Gia có mặt trên các siêu thị hệ thống lớn trên toàn quốc (Vinmart, Big C, Aeon, Mega Market, Co.op Mart), là một trong số ít các thương hiệu mắm truyền thống có mặt trên kệ của hệ thống Vinmart+ toàn miền Bắc, đặc biệt đã xuất khẩu đến thị trường khó tính như Đài Loan, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Các sản phẩm mắm truyền thống của Lê Gia là thành quả của một chuỗi giá trị, trong đó có sự đóng góp rất lớn của các diêm dân.

“Chúng tôi luôn tự hào khi xuất khẩu những sản phẩm mang giá trị văn hóa ẩm thực cha ông đến bạn bè thế giới. Mắm Lê Gia cũng là một thành tố quan trọng, gắn với cuộc sống của nhiều thành viên trong chuỗi sản xuất an toàn: ngư dân, diêm dân, người lao động bãi ngang ven biển. Hiện tại, không kể lao động thời vụ, công ty có hơn 30 lao động với thu nhập tốt hơn với mặt bằng chung với chuỗi nguyên liệu hầu hết được mua trong địa bàn tỉnh nhà.

Thành quả nước mắm ngon không chỉ từ công đoạn cuối mà là hợp sức của ngư dân – diêm dân, trải dài thu mua khắp các vùng biển Thanh Hóa trong vùng, Hậu Lộc, Hoằng Hóa có khi đến Nghệ An. Đó là một chuỗi liên kết được gắn chặt theo cách Lê Gia ứng tiền trước và các đối tác trả lại nguyên liệu theo yêu cầu. Nhờ thế, vùng nguyên liệu luôn được đảm bảo, trong xưởng luôn có thùng ra – thùng vào, trong xưởng bảo đảm luôn kín thùng.

“Tôi cảm thấy rất vinh hạnh được chia sẻ chút ý kiến, hy vọng nó có chút giá trị với những ai quan tâm. Bởi tôi luôn tâm niệm rằng, để vươn ra biển lớn, cẩn làm thật tốt trên sân nhà, để cất cánh vươn cao, cần phải tập bay từ những bước nhỏ đầu tiên. Bất cứ một cây bao báp nào cũng bắt nguồn từ những mầm chồi! Chúng ta hãy bắt đầu từ những điều nhỏ nhất với sự bền bỉ và tận tâm”, anh Lê Anh mở đầu buổi chia sẻ.

TẬP TRUNG VÀO SẢN PHẨM

Trong Chương trình OCOP Nhà nước đóng vai trò tạo ra “sân chơi” bằng cách ban hành các cơ chế chính sách hợp lý để hỗ trợ phát triển,  còn chủ thể đóng vai trò chính trong sân chơi này. Chủ thể phải tự quyết định lựa chọn và phát triển các sản phẩm gì có lợi thế cạnh tranh của và năng lực lõi của mình. Đồng thời phải làm sao để các sản phẩm đó có chất lượng tốt nhất theo đúng quy chuẩn đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Chất lượng sản phẩm chính là yếu tố quyết định sự thành công bền vững của sản phẩm và chương trình. Khi các nguồn lực chưa đủ thì điều duy nhất cần tập trung là tập trung để phát triển sản phẩm một cách tốt nhất. Có được sản phẩm tốt, phù hợp với phân khúc khách hàng là nền móng vững chắc để đi xa.

THIẾT KẾ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THEO TƯ DUY THỊ TRƯỜNG

Thị trường là thước đo, là mệnh lệnh điều khiển sản xuất. Nhu cầu của thị trường là căn cứ để thiết kế sản phẩm, nếu yêu cầu của thị trường, người tiêu dùng được đáp ứng dựa trên năng lực lõi của chủ thể. Tư duy thị trường quyết định tư duy sản xuất. Cũng cần lưu tâm, trong tư duy thị trường thì bản sắc, giá trị lõi của sản phẩm là cái không thể xê dịch và chỉ có cải tiến để phù hợp.

Lấy ví dụ về kinh nghiệm xuất khẩu mắm tôm đi ra thế giới để minh chứng cho nhu cầu thị trường quyết định đến sản xuất. Không chỉ yêu cầu cụ thể về giá trị cảm quan, chỉ tiêu hóa lý, kích cỡ bao bì đóng, mà cũng từ chừng đấy nguyên liệu, thay đổi phương pháp sản xuất không đáng kể cũng sẽ cho ra sản phẩm có thể được ưa chuộng với người dân quốc gia đó, không chỉ là cộng đồng người Việt. Như món mắm tép, ruốc ngâm, mắm tôm loãng cho người Hàn Quốc, Đài Loan.

Cũng từ con moi tươi, tùy theo nhu cầu thị trường, Lê Gia lại ủ chượp theo những cách khác nhau.

Truyền thông và xúc tiến thương mại là cần nhất, ví dụ như mắm tôm bán Đài Loan, khác Hàn Quốc, HongKong; mắm tôm đặc – lỏng và moi nghiền nát cho kim chi. Cánh cửa mở rộng ra một chút khi có 5 sao OCOP, khi được hỗ trợ về mặt truyền thông.

QUAN TÂM ĐẾN TRẢI NGHIỆM KHÁCH HÀNG

Sản phẩm thì có phần cứng (là các giá trị vật lý hữu hình) và phần mềm (giá trị tăng thêm, cảm xúc, bao bì, thiết kế, tính thuận tiện). Trải nghiệm của khách hàng là cảm nhận của khách hàng trong quá trình tiếp xúc với sản phẩm / dịch vụ của doanh nghiệp.

Nó không chỉ đơn giản là làm sao để sản phẩm dễ sử dụng, mẫu mã đẹp mắt, mà là làm sao “ghim” được vào tâm trí người dùng cảm giác tốt đẹp nhất về thương hiệu, doanh nghiệp từ đầu chí cuối, tại bất kỳ “điểm chạm” nào. Đầu tư xây dựng trải nghiệm khách hàng tốt đòi hỏi nguồn lực và sự quyết tâm lớn. Doanh nghiệp nhỏ thì làm từ những cái nhỏ với một tâm thế, tầm nhìn lớn. Đây là việc làm cần bền bỉ và quyết tâm, nhưng sẽ là lợi thế cạnh tranh không nhỏ cho một sản phẩm muốn đi xa.

Ví dụ về nắp chai thiết kế giúp tiện lợi trong quá trình rót của Nước mắm Lê Gia với việc đầu tư khuôn nắp từ nước ngoài với chi phí rất lớn, là một đầu tư cho trải nghiệm khách hàng bền vững. Nút của chai nước mắm dành cho trẻ em có khả năng đếm giọt để mẹ kiểm soát lượng dùng, cũng như việc sử dụng bao nhiêu là phù hợp với lứa tuổi cũng được khuyến cáo rõ ràng dưới thông tin tham khảo từ viện dinh dưỡng quốc gia. Còn nút chai dành cho gia đình thì điều chỉnh được lượng rót và không dây bẩn ra cổ chai khi sử dụng.

Nổi từ Shark Tank, phủ khắp kệ siêu thị lớn, bán mắm tôm đến thị trường khó tính Nhật, Hàn, Đài...: 6 bí quyết của Mắm Lê Gia dành cho mọi SMEs - Ảnh 3.

Chai nước mắm cho trẻ em được thiết kế riêng với hình thức bắt mắt và nắp chai đếm được giọt.

Hay việc nâng cấp gia vị quen thuộc thành các món quà biếu tặng, với thiết kế bao bì sang trọng phù hợp cũng là một khoản đầu tư giá trị cho trải nghiệm khách hàng theo phương châm: gieo trước – gặt sau, đầu tư cho khách hàng là một trong những khoản đầu tư sinh lợi bền vững nhất.

Quan tâm trải nghiệm khách hàng không đao to búa lớn mà phải nhìn vào từng điểm chạm, từ lúc sản xuất cho đến lúc người dùng sử dụng hết sản phẩm. Bất cứ điểm chạm nào được cải tiến đều tốt, ví dụ: việc cải tiến nắp chai để khách hàng sử dụng dễ dàng càng ngày càng tiện dụng hơn là rất đáng để đầu tư. Chúng ta nên làm từ từ từng bước nhỏ, đừng nôn nóng làm lớn một lúc.

CỐ GẮNG ÁP DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT KINH DOANH 

Một trong những cách gia tăng giá trị cho sản phẩm là áp dụng những tiến bộ, khoa học công nghệ vào sản xuất. Việc này tất nhiên là không dễ và cũng cần sự đồng hành, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức hội nghề nghiệp. Khi Lê Gia làm mắm truyền thống, việc đầu tiên họ làm là tham vấn, tìm đến chuyên gia (Tiến Sĩ mắm Trần Thị Dung hay chuyên gia Vũ Thế Thành) hoặc bởi vì Lê Gia nghĩ rằng, kinh nghiệm của cha ông là chưa đủ.

Dù Lê Gia đi theo con đường sản xuất với phương pháp truyền thống, tất cả các hoạt động sản xuất theo phương pháp truyền lại từ xưa, không can thiệp thêm tác động bên ngoài để quá trình lên men, ngâm ủ được hoàn toàn tự nhiên. Tuy vậy tất cả các hoạt động sản xuất luôn được Lê Gia lý giải dưới góc nhìn của khoa học thực phẩm dưới sự tư vấn hỗ trợ thông tin của các chuyên gia. 

Cụ thể quá trình lên men phân giải từ protein thịt cá ở nhiệt độ và điều kiện thời tiết của miền bắc thì việc quyết định thời điểm kéo rút thành phẩm để có acid amin tối ưu cân bằng với mùi và màu sắc thành phẩm. Quá trình tạo hương của nước mắm và các bí quyết để tạo hương thơm bùi tự nhiên. Cách đánh giá chượp để kéo rút lấy hương. Các hoạt động phương pháp là truyền thống nhưng đều được đánh giá từng giai đoạn rất rõ ràng.

Nhà thùng nước mắm của Lê Gia.

Hay cùng nguyên liệu như nhau, nhưng cách chế biến có khác nhau (ở công đoạn, cách làm, thành phần tự nhiên thêm vào) Lê Gia có mắm tép từ mắm tôm (bằng cách thêm bột thính gạo, riềng tỏi xay), mắm kho quẹt (từ nước mắm cốt với đường thốt nốt, tôm biển và thịt lợn, có mắm ruốc (từ việc thay đổi cách chế biến ban đầu), có mắm nêm, mắm ruốc xào cũng nguyên lý tương tự. Hay là nước mắm từ tép biển, nước mắm pha sẵn đóng túi hay nước mắm hạ thổ quý hiếm. 

Mắm Lê Gia cũng có dòng nước mắm dành riêng cho bé ăn dặm với nguyên lý lựa chọn những gì tốt nhất cho trẻ em và điều chỉnh lượng muối cho phù hợp với trẻ nhỏ. Lê Gia cũng đang tìm hiểu nhu cầu nước mắm chay để cho ra đời dòng nước mắm chay (làm từ quả dứa) để phục vụ người ăn chay. Đó là minh chứng cho sự cải tiến, sáng tạo để gia tăng giá trị, phục vụ nhu cầu thị trường tốt hơn.

Việc phải có kiến thức về khoa học thực phẩm nhằm áp dụng những biện pháp khác nhau, để vẫn giữ được bản chất truyền thống đồng thời nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng hiện đại. Hay áp dụng những bước chuyển đổi số phù hợp với mình để mang lại giá trị cho khách hàng – tối ưu chi phí là những khoản đầu tư Lê Gia chú trọng, vì nó là xu hướng không thể đảo ngược và là khoản đầu tư sinh lợi bền vững.

Lê Gia may mắn khi đang có nguồn nhân lực với chất lượng khá cao (có bạn tốt nghiệp Đại học Bách Khoa Hà Nội đang phụ trách mảng hàng qua các kênh digital) tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp và hệ thống hóa những kinh nghiệm sản xuất truyền thống, cũng như giữ gìn và lưu trữ đồng thời tôn vinh giá trị tri thức bản địa quý báu.

Các bạn trẻ ở Lê Gia luôn tự hào vì xuất thân từ những gia đình nông dân, được học hành và quay lại hỗ trợ cuộc sống cho chính những người dân quê hương mình một cách hiệu quả. Qua một thời gian ngắn trải nghiệm, hiện tại, anh Lê Anh cũng nhận thấy: đã có những người trẻ tiếp tục quay về làng nghề quê hương làm việc.

TÍCH CỰC THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

Nổi từ Shark Tank, phủ khắp kệ siêu thị lớn, bán mắm tôm đến thị trường khó tính Nhật, Hàn, Đài...: 6 bí quyết của Mắm Lê Gia dành cho mọi SMEs - Ảnh 5.

Mắm tôm 5 sao OCOP của Lê Gia trên kệ 1 siêu thị ở Đài Loan.

Tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại là một trong những cách hữu hiệu để thúc đẩy giao thương và quảng bá. Có được chứng nhận OCOP là điều kiện cần để có thể tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, nhất là với các chuỗi siêu thị. Các chuỗi siêu thị đều có chính sách cho nhà cung cấp có chứng nhận OCOP.

Không chỉ xúc tiến thương mại trong nước, với nền kinh tế không chạm, việc xúc tiến thị trường nước ngoài cũng không phải là không thể với các chủ thể/cơ sở nhỏ.

Kiên trì và bền bỉ, tận dụng tất cả những cơ hội, ví dụ như quảng bá cộng đồng người Việt ở nước ngoài, tham tán – đại sứ, vững chắc ở thị trường nội địa trước, ngoại giao ở nước ngoài, gắn với truyền thống, nhiệm vụ gắn thêm cho các quan chức ngoại giao Việt Nam.

Nước Mắm Lê Gia cũng tận dụng cộng đồng người Việt, các buổi gặp gỡ, trực tiếp và trực tuyến từ các cơ quan chuyên môn, tích cực kết nối các tham tán thương mại để mang những sản phẩm mắm truyền thống như là món quà quê hương, chuẩn bị tốt tài liệu, con người để nắm bắt từng cơ hội để mang được những sản phẩm truyền thống cha ông vươn ra thế giới. Nếu OCOP có website tiếng Anh thì sẽ rất tiện lợi cho các doanh nghiệp thành viên như Lê Gia khi tiếp cận thị trường quốc tế, vì chúng ta tham gia mạng lưới OCOP toàn cầu.

PHÁT TRIỂN HÀI HÒA CÙNG CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG

Mắm Lê Gia không chỉ là thành tố quan trọng trong chuỗi sản xuất gắn liền với cuộc sống của nhiều thành viên trong chuỗi sản xuất an toàn: Ngư dân, diêm dân, người lao động làm mắm. Hiện tại, công ty có hơn 30 lao động (bao gồm cả lao động thời vụ) với chuỗi nguyên liệu hầu hết trong địa bàn tỉnh nhà mà trong quá trình hoạt động và phát triển, cá nhân và công ty luôn gắn mình với cộng đồng dân cư địa phương, từ các hoạt động truyền thông đến các hoạt động kết nối, thúc đẩy du lịch làng nghề và tôn vinh nghề truyền thống.

Trong quá trình phát triển, gắn mình với địa phương không chỉ là minh chứng cho tính cộng đồng địa phương của sản phẩm OCOP mà còn là những giá trị mềm cạnh tranh cho sản phẩm khi đi ra biển lớn. Mô hình du lịch trải nghiệm tham quan nhà thùng mắm truyền thống Lê Gia cho du khách du lịch hè biển Hải Tiến – ở mức độ nhỏ với sự hỗ trợ của bà con cộng đồng địa phương, là một minh chứng.

“Liều ăn nhiều” như Paypal: Biếu không 20 USD cho khách hàng mới hoặc mỗi lần giới thiệu, bùng nổ nhanh chóng thành thế lực “tỷ đô”

Ít ai biết rằng chương trình giới thiệu nổi tiếng của Dropbox, hay gần nhất là chương trình mời bạn bè của Momo, đã được lấy cảm hứng từ thành công kinh điển của PayPal.

Theo Elon Musk, PayPal đã chi khoảng 60-70 triệu USD cho các ưu đãi giới thiệu, một con số khổng lồ đối với startup mới thành lập. Nhưng đổi lại, tính đến đầu năm 2021, thương hiệu này đã có giá trị vốn hóa thị trường lên tới 265 tỷ USD.

Chương trình “đổ tiền mua người dùng” của Paypal chính là động lực đằng sau tốc độ phát triển. Vào thời kỳ đó, Paypal tăng trưởng “phi mã” từ 7 đến 10% mỗi ngày, đạt được 100 triệu người dùng trong thời gian rất ngắn.

Theo David O Sacks, COO ban đầu của PayPal, thương hiệu này từng “trả tiền” theo nghĩa đen để người dùng mời bạn bè của họ:

“Ban đầu, người dùng chỉ cần đăng ký, xác nhận địa chỉ email và thêm thẻ tín dụng. Tiền ngay lập tức được thêm vào tài khoản của họ. Với số tiền này, người dùng có thể gửi nó cho người khác hoặc rút ra.

Vì vậy, đó là một chi phí thực sự cho PayPal. Chúng tôi phải chi hàng chục triệu USD tiền thưởng đăng ký và giới thiệu trong năm đầu tiên. (Đổi lại PayPal có được 1 triệu người dùng vào tháng 3 năm 2000 và 5 triệu vào mùa hè năm 2000).

“Liều ăn nhiều” như Paypal: Biếu không 20 USD cho khách hàng mới hoặc mỗi lần giới thiệu, bùng nổ nhanh chóng thành thế lực “tỷ đô” - Ảnh 1.

Phần thưởng trên dần dần bị loại bỏ, đầu tiên bằng cách giảm từ 10 USD xuống còn 5 USD, sau đó lại thêm nhiều vòng xác minh hơn để quá trình nhận ngày càng khó khăn. Và cuối cùng, chương trình này đã bị loại bỏ hoàn toàn. “

Trong một cuộc phỏng vấn, Elon Musk đã chia sẻ thẳng thắn:

“Chúng tôi bắt đầu bằng việc cho mọi người 20 USD nếu họ mở tài khoản, cộng thêm 20 USD nếu họ giới thiệu bất kỳ ai. Sau đó chúng tôi giảm nó xuống còn 10 USD. Và chúng tôi lại giảm một lần nữa còn 5 USD. Khi mạng lưới người sử dụng Paypal ngày càng lớn hơn, giá trị của việc sử dụng Paypal vượt xa mọi hình thức “củ cà rốt”. Sau khoảng 1 tháng từ khi trang web bắt đầu hoạt động, chúng tôi đã có 100.000 khách hàng.”

Cũng theo Elon Musk, Paypal đã chi khoảng 60 đến 70 triệu USD cho chương trình này, thoạt nhìn con số trên có vẻ khổng lồ, nhưng nó chỉ bằng 0.1% số tiền mặt mà ‘gã khổng lồ’ Google đang nắm giữ vào thời bấy giờ.

“Liều ăn nhiều” như Paypal: Biếu không 20 USD cho khách hàng mới hoặc mỗi lần giới thiệu, bùng nổ nhanh chóng thành thế lực “tỷ đô” - Ảnh 2.

Chương trình “mua người dùng” sau đó chuyển sang tặng thưởng cho các Tài khoản thương mại được mở, và sau đó cũng nhanh chóng khép lại khi đủ số lượng cần thiết.

Theo đồng sáng lập Peter Thiel: “Thách thức lớn của PayPal là số lượng khách hàng mới. Chúng tôi đã thử quảng cáo, nhưng nó quá đắt. Sau đó PayPal thử hợp tác với các ngân hàng lớn, nhưng lại vướng phải các yếu tố quan liêu. Sau cùng, nhóm PayPal đã đi đến một kết luận quan trọng: Không thể nào hợp tác với ngân hàng. PayPal cần phải tăng trưởng tự thân. PayPal cần phải cho người dùng tiền.”

Đối với các mô hình kinh doanh khác, phương thức “kiếm khách” trên có thể mang lại hậu quả cực kỳ nặng nề. Nhưng PayPal đã bình tĩnh tính toán được khả năng khai thác mạng lưới người dùng và các lợi ích sau khi bỏ chi phí mua lại khách hàng.

Chính vì PayPal là một hệ thống thanh toán, phụ thuộc rất nhiều vào hiệu ứng mạng lưới và số lượng người dùng. Càng nhiều người sử dụng PayPal, thì việc tham gia PayPal càng trở nên đáng giá.

Cho đến một ngưỡng cụ thể, số lượng người đang sử dụng PayPal cũng đã đủ khuyến khích người dùng mới đăng ký, khiến cho việc “chi tiền mua khách hàng” sẽ không còn cần thiết.

Những lưu ý trước khi “sao chép” Paypal

“Liều ăn nhiều” như Paypal: Biếu không 20 USD cho khách hàng mới hoặc mỗi lần giới thiệu, bùng nổ nhanh chóng thành thế lực “tỷ đô” - Ảnh 3.

Chương trình “tặng thưởng” cho giới thiệu của Momo

Cân nhắc “thưởng” khách hàng qua mỗi giao dịch, thay vì chỉ cần đăng ký và giới thiệu:

Nếu một thương hiệu trả tiền cho khách hàng để chia sẻ hoặc đăng ký tài khoản, chắc chắn thương hiệu đó sẽ nhận được vô số lượt chia sẻ và đăng ký, ngược lại với số lượng giao dịch hiếm hoi.

Tệ hơn nữa, số lượng mời gọi có thể nhanh chóng “biến tướng” thành spam, gây ảnh hưởng xấu tới hình ảnh thương hiệu và đánh mất lòng tin của các đối tác tương lai.

Thêm vào đó, nếu xác định số tiền thưởng thấp hơn nhiều so với lợi nhuận trên mỗi giao dịch, chương trình “biếu không” sẽ trở nên hợp lý và có khả năng thu hút nhiều sự chú ý của truyền thông.

Đảm bảo sản phẩm / dịch vụ vẫn hấp dẫn khi chương trình “tặng thưởng” kết thúc:

PayPal đã chấp nhận rủi ro và sẵn sàng bỏ ra số tiền thưởng rất lớn vì đang cố gắng thống trị một thị trường “Được ăn cả, ngã về không”. Và Paypal cũng nhanh chóng tìm ra những nguồn lực sẵn sàng tài trợ vì thị trường tiềm năng trong tương lai.

Có rất nhiều cách để đẩy nhanh sự phát triển của doanh nghiệp mà không cần ném tiền để mua khách hàng. Nhất là khi hậu quả sẽ rất nặng nề nếu khách hàng đã “quá quen” với tặng thưởng.

Scroll to Top