Đặc tính của đương số khi cung Mệnh ở 12 vị trí trên Lá Số Tử Vi

Khi nghiên cứu phần này có nhiều tác dụng:

– Có thể biết cá tính của con người

– Nếu giờ sinh không chính xác có thể dựa vào cách này để xác định cho chính xác

1. Người tọa Mệnh ở cung Tý

– Luôn có thái độ lạc quan với cuộc sống.

– Khí chất văn nhã.

– Không có suy nghĩ tiêu cực, ẩn tránh.

– Đối với bạn bè luôn tôn trọng tình xưa nghĩa cũ, không hề có quan điểm có mới bỏ cũ.

– Thể hiện sự nhẫn nhịn trong quan hệ vợ chồng.

– Thông minh, thành thật.

– Thường có sự phán đoán khác nhau về sự vật.

– Có thái độ chủ quan thái quá.

– Ý chí kiên cường.

– Bàn về sự việc mà không luận về con người.

– Không thù lâu, có thái độ khoan dung độ lượng.

– Dễ phạm đào hoa, có giao du rộng rãi.

– Thường dễ dàng thừa nhận sự việc dễ hối hận.

2. Người tọa Mệnh ở cung Sửu

– Có cá tính độc lập, bôn ba bên ngoài, không có sự giúp đỡ của người thân.

– Nên xa quê mới có thể lập nghiệp.

– Thích lập công trạng, có chí hướng phấn đấu.

– Không tính toán mức độ lợi hại của bàn thân, thường tự gánh vác các trách nhiệm lớn lao.

– Thường thể hiện thái độ cao ngạo hoặc giáo huấn người khác.

– Thích người khác tín nhiệm, tôn kính và khen ngợi bản thân mình.

– Khi bị người khác phản đối ý kiến của mình thường dễ tức giận.

– Một dời vất vả, sống lâu mà mang bệnh bên mình.

– Dễ bị người khác oán ghét thành thù địch mà hãm hại.

3. Người tọa Mệnh ở cung Dần

– Mệnh vốn khổ cực, thông minh, có thể chịu vất vả, làm việc cực nhọc.

– Tự chuốc lấy sự vất vả.

– Luôn muốn đạt được mục đích.

– Không chịu sự bó buộc.

– Gặp phải sự chế ngự của người khác.

– Mắt sáng, tính tình nhanh nhẹn.

– Lời nói gây thiện cảm cho người khác.

– Thường muốn người khác cùng chia sẻ sự thành công trong công việc.

– Giao du rộng rãi, có nhiều quan hệ trong xã hội.

– Cá tính mạnh mẽ.

– Có thể hưởng cuộc sống giàu có.

4. Người tọa Mệnh ở cung Mão

– Dễ phạm đào hoa, phong lưu thích giao du.

– Khi còn niên thiếu có thể chất yếu đuối, khi trưởng thành sức khỏe được hồi phục.

– Thần kinh mẫn cảm, hay nóng giận.

– Hay chấp nhặt việc nhỏ.

– Thường hay gặp đổ vỡ, cho nên có tính cẩn trọng.

– Nghiêm khắc với bản thân, có khả năng quan sát.

– Lục thân không giúp đỡ, tự bản thân phải gây dựng sự nghiệp.

– Có khả năng đối nhân xử thế hợp tình hợp lý.

– Thiện ác phân minh.

– Con người này cần phải được mài giũa mới trở thành người hữu dụng.

– Có khí chất kiên cường.

5. Người tọa Mệnh ở cung Thìn

– Cô độc, biểu hiện bên ngoài trầm uất, không nhờ cậy được lục thân.

– Nên sớm xa quê, ra ngoài mới phát triển được sự nghiệp.

– Hành xử có lễ độ.

– Tính cách nhu thuận, biết ứng xử phải đạo.

– Thích giúp đỡ người khác.

– Suy nghĩ chu đáo, hành sự công chính.

– Thích làm người trung gian.

– Là người thông minh, làm việc có kế sách, xử lý công việc dung hòa mà không gặp trở ngại.

– Thiếu khả năng quyết đoán trong công việc.

– Dễ mang họa vào thân, làm nhiều việc có phúc nhưng chẳng được trả ơn.

6. Người tọa Mệnh ở cung Tỵ

– Thường mơ mộng viển vông, tham nhỏ mất lớn.

– Thường cần cù làm việc, tự tìm sự vất vả, dễ bị người khác chế ngự.

– Có thái độ trầm lặng, thường hay suy nghĩ.

– Mệnh vất vả, cô độc.

– Có cá tính, chí khí, thông minh, tinh tế, mưu lược.

– Tích nhỏ thành lớn, có thể giao dịch và kinh doanh.

7. Người tọa Mệnh ở cung Ngọ

– Tự cao tự đại, phong lưu hiếu sắc, thích giao du.

– Thích là người lãnh đạo tính tình trong sáng, gia vận hưng vượng.

– Khoan dung đại lượng, lời nói sắc bén, khiến người khác nể phục.

– Thường chú ý tới những việc có lợi cho bản thân, hay lợi dụng người khác, lời nói và hành động thường không thống nhất.

– Phàm làm việc gì đều phải thành thực mới có thể hy vọng thành công được.

8. Người tọa Mệnh ở cung Mùi

– Không dễ tiếp nhận ý kiến của người khác.

– Ngoài thì nhu thuận nhưng trong lòng sắt đá.

– Hành sự cẩn thận, làm việc nhẫn nhịn.

– Có nhiều ý tưởng, thực hiện được ít, mẫn cảm, thường hay tức giận.

– Nhất cử nhất động thường rụt rè.

– Cô độc, có chí khí không lớn, không cậy nhờ được lục thân.

– Nên rời xa quê, tự thân vận động, gây dựng sự nghiệp.

9. Người tọa Mệnh ở cung Thân

– Có lòng tự tin, có lúc mâu thuẫn với chính bản thân.

– Nên kết hôn muộn.

– Tính tình cẩn thận.

– Lời nói hợp ý mọi người.

– Có tài năng biểu diễn.

– Làm việc thường đắn đo được mất.

10. Người tọa Mệnh ở cung Dậu

– Tính tình trầm lặng, tấm lòng thiện lương, trung thực.

– Có tính thông minh, nhanh ẩu đoảng, thường hay thất bại.

– Có cá tính, không chịu khuất phục người khác, thích làm việc một mình.

– Thích du sơn ngoạn thủy, tham quan các danh thắng.

– Khi thất thế thường ưu phiền nhưng cũng tự điều hòa được bản thân.

– Phạm đào hoa.

11. Người tọa Mệnh ở cung Tuất

– Thường tỏ thái độ lạnh nhạt khi gặp thương tổn.

– Cô độc, thường thể hiện sự trầm lắng, không dựa vào lục thân.

– Nên sớm rời xa quê, lập nghiệp ở bên ngoài.

– Làm việc nhiệt tình, tinh thần quả cảm.

– Tự biết cách làm việc, thiếu tính nhẫn lại.

– Tâm tính bình hòa, không dễ bị kích động.

– Người này không gò ép thì khó có thể thành công.

12. Người tọa Mệnh ở cung Hợi

– Đa sầu đa cảm.

– Đối nhân xử thế nhiệt tình.

– Nghe một lần đã hiểu.

– Tình cảm nồng hậu, thường nhường nhịn với mọi người.

– Không coi trọng tiền bạc, thích cùng chia sẻ với mọi người sự thành công.

– Tự tìm đến sự sầu khổ.

– Vất vả, nhọc nhằn.

(Tử vi đẩu số giải mã đời người – Phan Tử Ngư)

Ý nghĩa Phá Quân tại Mệnh và các cung

Thuộc Âm Thủy, sao thứ 7 chòm Bắc Đẩu, hóa Hao, chủ phu thê, tử tức, nô bộc. Tên gọi tắt là “Phá”.

Tướng Mạo

Phá Quân nhập Mệnh thường lưng dày, mắt to, miệng to, mũi rộng, lông mày rậm. Nhập miếu thân hình ngũ trường, hơi béo, eo lưng hơi cong. Hãm địa thì gầy, phá tướng, mặt có vết.

Nữ mệnh thường mặt tròn nhỏ, tương tự Tham Lang nhưng phần hạ đình lại nhọn.

Phá Quân nhập miếu mắt sáng, lạc hãm thì mắt đục.

Tính Cách, Công Danh, Phúc Lộc

Phá Quân nhập miếu thì tâm địa trung hậu, thiện lương.

Phá Quân ở cung vượng, tính thẳng thắn, có nghị lực, giỏi khai sáng.

Tình cảm phong phú, tâm tư đặc biệt, thường lập dị, không hài lòng với hiện tại, không câu nệ tiểu tiết, không quan tâm đến người khác nói gì mà luôn theo ý mình, hành sự luôn đưa ra quyết định trong thời gian ngắn, dễ phạm tội, có duyên với tôn giáo, triết học.

Phá Quân có tính thật thà. Nếu xét thật thà sẽ là thật thà nhất trong các sao.

Lạnh nhạt với người thân, rất nỗ lực, vất vả, bôn ba, thể xác và tinh thần không thể an nhàn. Nóng tính quyết đoán, có tinh thần sáng tạo, dám làm, không sợ sự bạo ngược, khả năng lãnh đạo mạnh, phàm là làm việc đều tự mình làm, rộng lượng lạc quan, phản ứng nhạy bén, có tinh thần chính nghĩa, thường mong muốn mình giỏi một ngành nào đó.

Phá Quân chủ người hành động độc đoán, tự cho mình đúng. Cư miếu vượng, bản tính nghiêm khắc có tài thao túng, là người cương cường có chủ kiến. Yêu ghét phân minh, là người thiên tính cố chấp, ý thức chủ quan mạnh, là điển hình cho chủ nghĩa cá nhân. Sự hiếu kì lớn, làm việc gì cũng dựa vào hứng thú nhất thời, khó có sự bền chí đến cùng, thiếu kiên nhẫn, thường bỏ dở giữa chừng.

Cá tính đặc biệt, kiêu ngạo, không khuất phục hay chịu sự quản thúc của ai, hỉ nộ vô thường, thích ham muốn hưởng thụ vật chất, thích săn bắt thú, tính cương cường, thích tranh đấu, quan hệ xã giao không tốt, đặc biệt thích góp vui.

“Phá Quân nhất diệu tính nan minh”, nam nữ đều luận giống nhau, tính tình dễ thích dễ thay đổi, chợt thiện chợt ác, đa nghi, yêu ghét khó định, một đời hay thay đổi, thích hợp phát triển bên ngoài.

Mệnh nữ thường có tính tự tôn mạnh, độc lập tự chủ, tính hiếu kỳ lớn, ham muốn chiếm hữu lớn, thích gì làm đấy, dám nói dám làm, hư vinh, dễ bị kích thích thần kinh, thường cảm thấy cô độc, quen với cách sống vất vả. Sau khi kết hôn nên xuất ngoại làm việc mới mong bảo đảm tình cảm vợ chồng hòa hợp. Nữ mệnh Phá Quân, một đời vất vả, hiếu động, lòng tự tôn lớn, khó có thể vui vẻ dài lâu, thích ăn vặt, hay làm ngược lại ý muốn của người khác.

Nữ mệnh không hỉ Phá Quân hãm địa tọa Mệnh, thường cay nghiệt, tàn nhẫn, thường chủ bỏ nhà theo trai, tự cưới không cần mai mối, ở nhà thường độc đoán chuyên quyền áp đảo chồng. Nếu Phá Quân tọa Mệnh lạc hãm lại bị ác sát xung phá, thì dâm đãng vô sỉ, hại người không ít.

Nữ Mệnh nếu Phá quân Hóa Lộc, có khuynh hướng thích tu sửa sắc đẹp; lúc này cần lưu ý xem Tiểu hạn có tương hội sao Hình, Sát, Kỵ hay không, nếu đúng thì phải cẩn thận kẻo để lại dấu vết.

Không ít người nữ Phá Quân ở Mệnh không hội cát tinh mà hội nhiều sát tinh, là cách bần tiện, nhưng khi trẻ có một thời rực rỡ, bôi hoa trát phấn, dùng điện thoại xịn, ngồi xế hộp, gây sự chú ý, tiền mặt nhiều đến nỗi dùng không hết, bộ dạng giống như người ở trên cao. Vậy lý do là gì? Chỉ một câu rất đơn giản: “Nữ nhân biến hoại tựu hữu tiền” (người nữ biến chất sẽ có tiền). Người Mệnh này thực ra sống rất đau khổ, trung vãn niên kết cục đều không đẹp, sẽ nảy sinh nhiều vấn đề khó khăn.

Phá Quân lạc hãm, thì tính cương, không hợp với quần chúng, thích tranh cường hiếu thắng, thậm chí hành động mạo hiểm. Tính tình dữ dội dễ dẫn đến cực đoan. Lời nói và việc làm tùy hứng bất chấp mọi thứ, cử chỉ khoa trương, cuồng ngạo đa nghi, tính khí cứng rắn, tự ý tổn thương người khác, có tính phá hoại, thích dùng vũ lực giải quyết vấn đề, coi cái xấu là tốt, việc giúp người là xấu, đối nhân xử thế không khéo, hình khắc lục thân, một đời dễ kết oán với người khác. Không chịu cảnh nhàn rỗi, có tinh thần khai sáng và tâm lý hên xui mạnh mẽ, thích đầu cơ mạo hiểm, mơ ước chỉ qua một đêm trở nên giàu có.

Thất Sát, Tham Lang, Phá Quân luôn hội chiếu lẫn nhau, chủ cải cách khai sáng, phá vỡ cái cũ xây dựng cái mới và sự xung kích mạnh mẽ, Phá Quân là đại tướng đấu tranh anh dũng, nhập miếu hội cát tinh (Tả Hữu, Khôi Việt, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa), chủ đại phú đại quý, tất là bậc hiền lương quốc gia, phú ông thương gia, hoặc thống lĩnh trăm vạn binh lính, danh tiếng hào nhoáng.

“Phá Quân, Tham Lang hội Lộc Mã, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm”. Phá Quân và Tham Lang phân thủ Mệnh Thân, có Thiên Mã, Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc đồng cung hội chiếu, miếu vượng hội cát tinh, phú quý, hãm địa hội hung tinh thì bần tiện, bất luận quý hiển hay bần tiện, đều là người phóng đãng đa dâm.

Phá Quân đồng cung với Dương Đà, chủ có tàn tật hoặc có họa ngục tù.

Phá Quân và Hỏa Linh đồng cung, bôn ba vất vả, tranh đấu kiện tụng.

Phá Quân tọa Mệnh, tam phương tứ chính hội Kình Dương (hoặc Đà La), Hỏa Tinh (hoặc Linh Tinh), Bạch Hổ, Thiên Hình, tất là nhân vật xã hội đen. Phá Quân tọa Mệnh tam phương tứ chính hội sát tinh, 2 con đường trắng đen đều có chỗ.

Phá Quân tại Mệnh Thân cung, hãm địa, chủ người rời xa tổ tông.

Phá Quân hỉ đồng cung với Tử Vi, cái hung của nó được Tử Vi chế hóa, tức có quyền uy, hoặc có tiền ngoài dự kiến, hoặc may mắn ngoài ý, nhưng chủ người đa dâm dục.

Phá Quân hỉ Hóa Lộc hoặc đồng cung hội chiếu với Lộc Tồn, có thể chế giải cái cuồng ngạo của Phá Quân, tăng sự thuận lợi, tài vận hanh thông. Phá Quân không thích đồng cung hay hội chiếu với Văn Xương Văn Khúc, vì Văn võ không chung đường, không cùng chí hướng, đồng hội với Xương Khúc, chủ một đời bần sĩ, hoặc có thủy ách, hội ác tinh tất chết đuối. Phá Quân tại Tý Hợi Sửu lập Mệnh tại ba cung trên, đồng cung với Văn Xương, chủ người tàn tật ly hương. Nếu Phá Quân Hóa Lộc hay đồng cung với Lộc Tồn thì có thể gặp Xương Khúc.

Phá Quân hóa Khí là hao, có đặc tính “phá hoại”, chủ hoạnh phát hoạnh phá, hội ác sát, một đời đại phá bại nhiều lần về tiền bạc, không hội ác sát, mức độ khá nhẹ.

Phá Quân tọa Mệnh, Dương Đà tại cung Quan Lộc, chủ người xin xỏ khắp nơi, hoặc Phá Quân và Dương Đà tại cung Quan Lộc cũng vậy. Người này tất phá bại lớn, đến mức khuynh gia bại sản, hoặc để tiếng nhơ trong đời, thậm chí luận là ăn xin, khó có ngày vực dậy.

Phá Quân đặc biệt thích Hóa Lộc Hóa Quyền, đều chủ năng lực thống trị rất mạnh. Hóa Lộc tất nhiên chủ phát tài, có thể thành đại nghiệp. Hóa Quyền, thích hợp võ chức phát quý, cương nghị anh dũng, Nữ mệnh ngược lại có số gây hại cho chồng.

Ý Nghĩa Phá Quân Tại Mệnh Tùy Các Cung Vị Khác Nhau

Phá Quân tại Tý Ngọ

Phá Quân nhập miếu, đối cung là Liêm Trinh Thiên Tướng. Là người siêng năng, giàu nhân tính, coi trọng sự nghiệp, bẩm sinh giàu năng lực thống trị, có khí khái của anh hùng trong thiên hạ, hội Tả Hữu, được nhiều người ủng hộ, dễ lập nghiệp thành công. “Tý Ngọ Phá Quân, gia quan tiến tước”, người sinh năm Giáp Đinh Kỷ Quý, phúc hậu, theo chính trị tất là quan lớn, theo kinh doanh thương mại thì là tổng giám đốc công ty lớn, nhân vật cấp cao.

Không có sát tinh củng chiếu, người sinh năm Giáp Quý quan tư thanh hiển, đây là cách “Anh tinh nhập miếu”. Người sinh năm giáp Phá Quân Hóa Quyền, đối cung Liêm Trinh Hóa Lộc, người sinh năm Quý Phá Quân Hóa Quyền, cung Tý có Lộc Tồn, hai kiểu người trên đều chủ đại phú đại quý, địa vị nhất phẩm, nắm địa vị võ chức cao vợi.

Người sinh năm Đinh Kỷ, cung Ngọ có Lộc Tồn, phú nhiều hơn quý, kinh doanh có thể trở thành phú ông. Người sinh năm Bính Mậu hội Dương Đà, chủ khó khăn. Người sinh năm Dần Thân, cô đơn tàn tật, tuy phú quý cũng không bền. Hội nhiều sát tinh, chết yểu, hình thương, tàn tật, tù ngục. Nữ mệnh, chủ vượng phu ích tử, nhưng phải nhiều cát tinh mới được tính, người sinh năm Giáp Đinh Kỷ Quý phú quý phúc dày.

Cách cục Anh tinh nhập miếu

Sao Phá Quân trấn mệnh tại cung Tý, Ngọ, lại được Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Tả, Hữu, Khôi, Việt gia hội là thuộc cách cục này. Nếu xa rời quê quán có thể gặp vận tốt hợp với nghiệp võ hoặc kinh doanh, phú quý song toàn, đắc tài chóng vánh. Người sinh năm Giáp, Quý là thượng cách, chủ về đại phú hoặc đại quý. Tiếp đó là người sinh năm Đinh, Kỷ. Nếu sinh năm Bính, Mậu chủ về khốn khó nên không hợp với cách cục này.

Ưu điểm: Có chủ kiến, tính cách quả quyết, nóng nẩy, có tinh thần lập nghiệp, nhiều phúc, Thăng quan tiến chức, có năng lực lãnh đạo, có danh vọng, tài nghệ, dũng cảm, thích đầu cơ, ưa mạo hiểm.

Khuyết điểm: Là cách cục biến hóa từ Sát Phá Tham, một đời nhiều thăng trầm, thành bại thất thường, nên đề phòng Trúc La tam hạn.

Ca quyết:

Bắc đẩu anh tinh tối hữu quyền
Khảm ly chi thượng phúc miên miên
Hoàng kim kiến tiết xu lang miếu
Thống nhiếp anh hùng trấn tứ phương

Nghĩa là:

Sao thiêng Bắc Đẩu quyền uy lớn
Ngự tại Khảm, Ly phúc vô cùng
Bạc vàng chồng chất lên quyền quý
Thống lĩnh anh hùng khắp bốn phương

Trong kinh có viết: “Phá Quân tại Tý Ngọ thăng quan tiến chức”, “Phá Quân tại Tý Ngọ không gặp sát tinh, người sinh năm Giáp, Quý quan chức thanh cao, làm đến Tam Công”.

Phá Quân tại sửu Mùi, Tử Vi đồng cung

Tử Vi tại Sửu Mùi, Phá Quân đồng cung, cá tính cương trực độc đoán quả quyết, có ý thức sáng tạo, duyên với người khác giới tốt, hai sao này đồng cung đa phần là người sắc dục.

Người xưa viết: “Tử Phá Sửu Mùi cung, Quyền Lộc vị Tam Công”, nghĩa là người có Tử Phá tại Mệnh ở cung Mùi hoặc Sửu, nếu không gặp sát tinh và gia hội thêm cát tinh thì có thể đại phú đại quý, tước vị đến Tam Công. Ở Mùi tốt hơn ở Sửu, nếu có Tả Hữu, Xương Khúc đồng cung hay giáp cung Mệnh, hoặc đắc cát hóa, cát tinh gia hội, tất nắm quyền lớn, thường làm trụ cột trong các lĩnh vực như công thương, hành chính, kiến trúc phòng ốc… hay nổi danh với đời bằng năng lực kỹ thuật chuyên môn. Người sinh năm Giáp Ất Mậu Kỷ Canh Nhâm dễ phú quý. Người tuổi Quý, Phá Quân Hóa Lộc dễ giàu có.

Gặp Lộc Mã, thích hợp kinh doanh sẽ phát tài. Gặp Kình Dương, Đà La đồng cung hay hội chiếu, chỉ hợp kinh doanh.

Không hội cát tinh mà hội ác sát tinh, chủ bất trung bất hiếu, thường là quan lại cấp nhỏ tại địa phương, hung ác vô lại, tư lợi gian lận, ở ngoài hay dính vào các việc phi nghĩa, thường để lại tiếng xấu trong xã hội. Sách viết: “Tử Vi Phá Quân, vô Tả Hữu, vô cát diệu, hung ác tư lai chư đồ”. Không ít viên cảnh sát có cách cục này.

Phá Quân ở Dần Thân

Phá Quân đắc địa, đối cung là Thiên Tướng Vũ Khúc. Phá Quân ở hai cung này hình khắc nặng, là người tính tình không rõ ràng, cố chấp ngang bướng, thà chết chứ không thừa nhận lỗi sai của mình. Cương trực, thích hành hiệp trượng nghĩa, vui vẻ giúp người, đa phần thường rời xa quê hương, ra ngoài phát triển, cũng có một sở trường kỹ nghệ. Hội Tả Hữu cát tinh co thể làm ông chủ.

Người sinh năm Giáp Đinh Kỷ Canh tài quan song mỹ, Xương Khúc đồng cung chủ quý. Người sinh năm Giáp, Lộc Tồn tại Dần cung, Phá Quân Hóa Quyền, đối cung Vũ Khúc Hóa Khoa, hội Tả Hữu Xương Khúc, đại phú quý. Người sinh năm Canh, Lộc Tồn tại Thân, Vũ Khúc Hóa Quyền, là Quyền Lộc trùng phùng, hội Tả Hữu Xương Khúc, phú quý.

Lập Mệnh tại Dần, người sinh năm Đinh Kỷ hội Lộc Tồn ở cung Ngọ, chủ phú. Người sinh năm Quý, Phá Quân Hóa Lộc, hoạnh phát, kinh doanh lợi nhuận lớn. Hội Lộc Mã, nam nữ phóng đãng, nữ đa dâm. Hỏa Linh đồng cung, bôn ba vất vả, kiện tụng. Đà La đồng cung, tàn tật, bôn ba, ngục tù. Địa Không Địa Kiếp xung chiếu, chủ người bên ngoài hào nhoáng bên trong hư hao, nhà cửa không tích lũy, nghèo khổ, cả đời không thể phát đạt. Kình Dương nhập cung Quan lộc, cầu xin khắp nơi.

Phá Quân tại Thân, Xương Khúc đồng cung, nếu không hội cát tinh, là bần sĩ hoặc người vô văn hóa, hình khắc lao lực, hội Hóa Lộc hay Lộc Tồn thì không luận là nghèo, có thể phú quý. Không hội cát tinh cát hóa, dù thấu hiểu kinh sách cũng khó có ngày ngẩng đầu lên.

Nữ mệnh Phá Quân Dần Thân, là phụ nữ của công việc, chủ hình khắc không nhẹ, nên kết hôn muộn, hội sát tinh, e là quả phụ.

Phá Quân tại Mão dậu, Liêm Trinh đồng cung

Hai sao trên đều hãm địa, tổ nghiệp tất phá bại, tự mình xây dựng cơ nghiệp. Chủ người dám mạo hiểm với khó khăn. Tính tình quật cường, một mình một đường, tính nhẫn nại cao, đa phần sống đời kĩ thuật chuyên nghiệp, hoặc là quân nhân hoặc làm trong cơ cấu nhà nước. Người sinh năm Ất Tân Quý tốt đẹp, được Tả Hữu hội chiếu, chủ phú quý. Xương Khúc Lộc Tồn đồng thủ, chủ người rời xa quê hương bản xứ, tài nghệ hơn người, phú quý. Hội Tứ Sát, kiện tụng, tranh giành, bệnh tật kéo dài. Người sinh năm Giáp Bính Canh, hoạnh phát hoạnh phá, phúc không bền. Kình Dương đồng cung, tàn tật chảy máu, một đời hay rước thị phi. Hỏa tinh hay Linh tinh đồng cung tính khá hung bạo. Phá Quân không hỉ Xương Khúc, vì Xương hay Khúc đồng cung, một đời bần sĩ, hình khắc lao lực, nếu như Văn Xương đồng cung mà hội Lộc Tồn thì có thể phú quý. Nếu Vũ Khúc Tham Lang tại Sửu Mùi thủ Thân (Mệnh) cung, đa phần là dựa vào kỹ thuật mưu sinh.

Người sinh năm Tỵ Thiên Hình đồng cung tại Mệnh, thích hợp làm công việc tư pháp, nhưng có họa sét đánh, dễ bị tai nạn xe, phòng ốc sụp, bị đè thương, sét đánh, chó rắn cắn…

Phá Quân tại Thìn Tuất

Người sinh năm Giáp Quý là có phúc, người sinh năm Giáp Phá Quân Hóa Quyền, người sinh năm Quý Phá Quân Hóa Lộc, nếu được Tả Hữu phù trợ, chủ đại phú, nhưng cuộc sống cũng nhiều phong ba. Người sinh năm Bính thích hợp theo thương nghiệp, tuy rằng có thành tựu nhưng khó tránh hôn nhân bị đổ vỡ, cũng có những khuyết hãm khác. Tùy đắc Xương Khúc, cũng không tốt hoàn toàn, chủ hình khắc lao lực.

Dương Đà đồng cung, coi thường pháp luật, đa phần là những kẻ to gan làm loạn hay dân liều mạng, hoặc vì phạm tội mà vào tù, hoặc có tai họa tàn tạt, huyết quang, cơ thể không toàn vẹn, vết thương chồng chất, một đời hay gặp chuyện nguy hiểm, hoặc vào sinh ra tử. Tam phương hội hợp Dương Đà, lục thân duyên bạc. Hỏa Linh đồng cung, bôn ba vất vả, chủ người âm mưu hiểm độc, độc đoán ích kỷ, có tính phá hoại lớn, một đời hay gặp chuyện kiện tụng tranh chấp.

Phá Quân tại Tỵ Hợi, Vũ Khúc đồng cung

Vì Phá Quân không thích Xương Khúc nên nếu hội Xương Khúc đồng cung thì hình khắc lao lực, bản tính thanh cao, là kẻ bần sĩ, tuy có quý mà không phú, hợp với công việc kĩ thuật. Người sinh năm Mậu Nhâm thì phúc dày, tài quan đều tốt. Hội sát tinh thì thủ công mĩ nghệ an thân. Phùng Lộc Mã, nam lãng tử, nữ đa dâm.

Vũ Khúc Phá Quân nếu thủ Tài Bạch cung thì dù thu vén đến đâu thì đến tay vẫn hóa hư không.

Đà La đồng cung, cơ thể bị thương, tất trèo cao té đau, có tai nạn tù ngục.

Hỏa Linh đồng cung, bôn ba vất vả, tranh chấp kiện tụng quan trường.

Vũ Phá tại Hợi, người sinh năm Quý nếu kinh doanh thì cũng bạo phát, hoặc làm chính trị đầu cơ cũng có thể đạt được địa vị cao quý, nhưng một đời thường nhiều phen kinh hãi, khó tránh kiện tụng quan trường, đa phần không có kết cục tốt đẹp.

Nữ mệnh, giỏi giang, mẫu người của sự nghiệp, không quá coi trọng gia đình, tuy rằng sự nghiệp có thành tựu, nhưng phúc không tốt hoàn toàn. Tính cương, cô khắc, hội hung sát tinh không là người hiền lành, tính tình thô bạo, là quả phụ.

PHỤ LUẬN

Phá Quân, vi Tướng tinh, tại thiên vi Sát khí, tại số vi Hao tinh, hóa khí là Hao, biến động chi tinh.

Phá Quân chủ họa phúc, bật lợi tiền tài lục thân, đặc biệt bất lợi phu, tử, bộ hạ. Hao tinh, chỉ tiền tài phá tổn, cũng chủ thân thể thương tai. Phá Quân sở tại cung vị cực bất ổn định, thương vi phá bại chi sở tại.

Trong 14 chính tinh, Phá Quân đứng đầu về tính xung động, biến hóa cường độ lớn nhất, đủ để làm cho cả đời phải biến động. Thất Sát, Tham Lang sau khi biến hóa có thể an hưởng thành quả, Phá Quân lại không năng gìn giữ thủ thành (dễ sinh buồn khổ), do vậy khó hưởng thanh phúc.

Phá Quân thủ mệnh, không luận cách cục cao thấp đều có tính chất tiền phá hậu thành cùng vất vả biến động, có khác nhau chỉ là thành quả lớn nhỏ sau đó. Cũng bất luận hội nhiều hay ít cát tinh, Phá Quân thủ mệnh cũng không toàn mỹ, hoặc phú mà không quý, hoặc quý mà không phú, hoặc bệnh tật phá tướng, hoặc hôn nhân bất lợi.

Phá Quân rất hợp Khôi Việt Tả Hữu Khoa Quyền Lộc thủ chiếu, chủ tăng thêm ưu điểm khai sáng, có thành tựu. Tối hỉ gia hội Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc, là “hữu căn”, có thể điều hòa hung tính, dù cho hãm địa cũng có thể bình ổn phát triển, trong biến động thu được lợi, nếu miếu vượng thì càng tốt. Phùng Hóa Quyền cũng cát. Nếu không được Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền tam tinh, gọi là “vô căn”, một đời vất vả không thành tựu; lúc này nếu gặp Tả Hữu Khôi Việt, có trợ lực, giảm thiểu gian nan, nhưng không thể cải biến tính phản nghịch của Phá Quân. Nếu không kiến Lộc, Quyền, Tả Hữu, Khôi Việt, lại kiến sát kỵ, tất là phá hoại, không chủ khai sáng.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phụ Mẫu

Sao Phá Quân chủ về hao tán, ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa. Chỉ trong trường hợp Phá Quân ở Tý, Ngọ và đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ khá giả.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phúc Đức

Sao Phá Quân ở cung Phúc đều có nghĩa họ hàng ly tán và riêng mình phải tha phương lập nghiệp. Nếu Phá Quân ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu; ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều, nhưng họ hàng quý hiển; ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút; nếu đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh hay Vũ Khúc thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Điền Trạch

  • Không có điền sản nếu Phá Quân ở Dần Thân.
  • Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.
  • Mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Quan Lộc

  • Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Công danh hiển đạt nhưng thăng giáng thất thường. Lập công danh trong thời loạn. Thành công trong những việc khó khăn và nguy hiểm. Có nhiều mưu trí và dũng mãnh.
  • Đơn thủ tại Thìn, Tuất: Đi vào công danh thì có chức vụ, có uy quyền, đôi khi cấp trên phải nể phục.
  • Công danh lúc đầu thường hay gặp trắc trở, hoặc có chức vụ mà không vừa ý, không hạp với tài năng của mình, nếu khá giả cũng không lâu bền. Nên kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ nếu Phá Quân ở Dần, Thân hoặc đồng cung với Vũ Khúc, Liêm Trinh.
  • Tử Vi đồng cung: Công danh thăng giáng thất thường nên làm nghề buôn bán, kinh doanh, nghề có liên quan đến kim loại, máy móc, xe cộ.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Thiên Di

  • Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm.
  • Đơn thủ tại Thìn, Tuất: May rủi liền nhau, quý nhân và tiểu nhân đều có, nhiều tai ương, chết xa nhà.
  • Đơn thủ tại Dần, Thân: Ra ngoài hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà.
  • Tử Vi đồng cung: ra ngoài giao thiệp với người quyền quý, được quý nhân nhân giúp đỡ và được kính nể.
  • Vũ Khúc đồng cung: ra ngoài khó nhọc vất vả, dễ gặp tai nạn nguy hiểm. – Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp rủi ro.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tật Ách

Sao Phá Quân ở Cung Tật Ách mà không có sao xấu là số có sức khỏe tốt, ít bệnh tật. Thông thường lúc nhỏ tuổi hay bị mụn nhọt, có ghẻ, máu nóng, có tính ưa thích về xe cộ, máy móc, phiêu lưu, nay đây mai đó, nên dễ gặp tai nạn xe cộ, duyên nợ lận đận.

  • Phá Quân, Hao, Mộc, Kỵ: Có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ mới qua khỏi được.
  • Phá Quân, Riêu, Hồng: Bệnh mộng tinh.
  • Phá Quân, Hỏa Tinh nhất là ở cung Ngọ bị rối trí, điên.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tài Bạch

  • Giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.
  • Tiền bạc vô ra thất thường nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh.
  • Chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá Quân đồng cung với Tử Vi hay Vũ Khúc.
  • Khó kiếm tiền, thu ít, chi nhiều nếu Phá Quân ở Dần, Thân.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tử Tức

Sao Phá Quân đóng trong cung Tử thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào cũng vậy.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phu Thê

Sao Phá Quân thường chủ sự hao tán về duyên nợ. Nam hay nữ dù có lập gia đình cũng phải có sự bất hòa, ly thân, ly hôn, chắp nối, hôn nhân trắc trở, hoặc hay ghen tuông, gây gỗ, đôi khi có sự ích kỷ, nóng tánh, hoặc vì hoàn cảnh thời cuộc mà phải xa cách nhau một thời gian sau mới tái hợp lại. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, thẳng thắn, mạnh bạo, tánh khí cương cường, đôi khi khó tánh.

  • Phá Quân tại Tý, Ngọ: Tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không trong đời phải có lần xa cách nhau.
  • Phá Quân tại Dần, Thân: Gia đình suy bại, vợ chồng bất hòa, hình khắc.
  • Phá Quân, Tử Vi đồng cung: Vợ chồng khá giả, hợp tánh nhưng phải hình khắc, chia ly, nên muộn đường hôn phối.
  • Phá Quân, Vũ Khúc đồng cung: Gia đình nghèo khổ, thiếu hòa khí nhưng vợ chồng vẫn xum hợp lâu dài.
  • Phá Quân, Liêm Trinh đồng cung: Vợ chồng làm ăn khó khăn, hay bất hòa, xa cách.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Huynh Đệ

  • Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.
  • Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa nếu Phá Quân ở Thìn, Tuất, Dần, Thân hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Ý Nghĩa Phá Quân Khi Vào Các Hạn

Nếu Phá Quân sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).

  • Phá Quân, Tuế, Kỵ: Lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.
  • Phá Quân, Liêm, Hỏa: Phá sản, bị tù, có thể chết.
  • Phá Quân, Việt, Linh, Hình: Bị súng đạn.
  • Phá Quân, Tướng, Binh, Thai, Riêu: Bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết.

Ý nghĩa Thất Sát tại Mệnh và các cung

Thất Sát là một trong số 14 Chính Tinh. Sao thứ 7 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Dương Hành: Kim

Loại: Quyền Tinh, Dũng Tinh

Đặc Tính: Uy quyền, sát phạt

Tên gọi tắt thường gặp: Sát

Mức Độ Đắc Hãm Tùy Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
  • Vượng địa ở các cung Tỵ, Hợi.
  • Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Mão, Dậu, Thìn, Tuất.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Sao Thất Sát dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi, xương mày nổi bật, mắt có vẻ uy nghiêm, khuôn mặt vuông dài hoặc gầy dài, có nếp nhăn. Thân thể có thương tích, nhập miếu béo, lạc hãm thì gầy nhỏ, vẻ ngoài tháo vát mạnh khỏe. Nữ mệnh thì gò xương má và lông mày hơi nhô lên, vành tai nổi. Trên mặt hay có vết đốm, rỗ hoặc tàn nhang, thân người dễ mang thương tích, thường máu xấu.

Sức Khỏe – Bệnh Lý

Thất Sát không chỉ đích danh một bộ phận nào trong cơ thể nhưng đóng ở Tật thường bất lợi.

– Sát Vũ đồng cung: bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không chân tay bị thương tích

– Sát Không Kiếp: bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ

– Sát Kỵ Đà: bệnh tật ở tay chân

– Sát Hao Mộc Kỵ: bệnh ung thư

Tùy theo Sát đi với bộ phận nào thì nơi đó bị tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với hung sát tinh khác.

Tính Tình

Sao Thất Sát đắc địa trở lên là người can đảm, uy dũng, có oai phong, nóng nảy, đôi khi hiếu thắng, nên hay bất mãn, phá ngang. Tính mạnh bạo, cố chấp, ít chịu thua ai, nên dễ cô độc, thích quyền lực, ưa được người trọng vọng, có tài chỉ huy, dứt khoát, biết quyền biến. Có khả năng tự chủ, độc lập, khá chính trực, tính cách dữ dội. Không thích bị người khác can thiệp hay ràng buộc, có khó khăn đều dũng cảm đối mặt. Là người ưa thích đầu cơ, mạo hiểm, có khả năng khai sáng khám phá.

Nữ mệnh thì thường hướng ngoại, hoạt bát, ý chí quật cường, thích mưu cầu việc lớn, không thích làm việc nhà. Do quá độc lập và có phần khắt khe, lại quyết liệt trong chuyện tình cảm nên thường bất lợi về đường tình cảm gia đạo. Nữ mệnh nếu hội nhiều sát tinh mệnh dễ trở nên cô độc và hình khắc. Thất Sát thủ mệnh, thường tính cách nóng vội, vui buồn thất thường, đa nghi, có lúc lập dị khác người.

Sao Thất Sát ở cung hãm địa cũng là người can đảm có oai phong, nhưng nóng nảy, thâm hiểm, độc ác, tàn nhẫn, mưu sâu, có óc độc tài, nhiều thủ đoạn, cô độc, tính tình hung bạo, làm càn, gian xảo. Đàn bà thì bạc tình.

Gặp thêm hung, sát tinh thì tàn nhẫn, bất nhân, đa sát, khát máu, gieo nhiều tai họa, án mạng, người đó là hạng chọc trời khuấy nước, làm loạn thiên hạ. Nếu hung sát tinh đắc địa thì có thể là tướng tài, có khả năng thu phục cường đồ. Nếu hung sát tinh hãm địa thì càng hung bạo, làm loạn, đảo chính, tà phái.

Tài Lộc Phúc Thọ

Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm.

Người nữ thì tài giỏi, can trường đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Thất Sát không mấy tương hợp với phụ nữ, cho nên dù đắc địa thì cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo như: muộn đường hôn phối, hay hình khắc, chia ly…

Sao Thất Sát nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, dù đắc địa cũng đưa đến nhiều nghịch cảnh như:

  • Có nhiều bệnh tật.
  • Thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn.
  • Thường bị bắt bớ, hình tù.
  • Giàu sang cũng không bền.
  • Có giàu sang cũng giảm thọ.

Tóm lại, sao Thất Sát dù đắc địa cũng không đảm bảo công danh, tài lộc hay phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài hoặc vẹn toàn nếu gặp phải hung sát tinh khác. Đặc tính của sao này là uy dũng, nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng.

Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thất Sát hãm địa, hoặc Thất Sát gặp sao xấu và nhất là sát tinh. Thường gây bất lợi về công danh, tài lộc, phúc thọ như:

– Cô độc, khốn khó, phiêu bạt nơi xa quê hương, bệnh nan y, bị ngục tù, bị tai nạn khủng khiếp, yểu tử.

Những Bộ Sao Tốt

  • Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Phú quý, uy quyền. (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua).
  • Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âm: về nam là anh hùng quán thế, can đảm, thao lược.
  • Thất Sát, Thiên Hình đồng cung hay hội chiếu: Liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.

Những Bộ Sao Xấu

  • Thất Sát, Liêm Trinh ở Sửu, Mùi: Chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì dao súng.
  • Thất Sát hãm địa (hay Phá Quân hãm địa): Tha phương lập nghiệp, làm nghề nhưng không tinh thục.
  • Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, nữ ở cung Mệnh tuổi Tân, Đinh gặp Văn Xương: Góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.
  • Thất Sát gặp Tứ Sát (Kình, Đà, Linh, Hỏa): Bị tật, chết trận.
  • Thất Sát, Kình ở Ngọ: Chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ.
  • Thất Sát ở cung lập Thân: Yểu.
  • Thất Sát hãm gặp Hỏa Kình: Nghèo, làm nghề sát sinh.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Phụ Mẫu

Có sao Thất Sát ở Cung Phụ Mẫu thì bao giờ cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau.

  • Thất Sát tại Dần, Thân: Cha mẹ quý hiển, sống lâu.
  • Thất Sát tại Tỵ, Ngọ: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một hai thân.
  • Thất Sát tại Thìn, Tuất: Cha mẹ túng thiếu, vất vả. Gia đình ly tán.
  • Thất Sát, Liêm Trinh tại Sửu, Mùi: Cha mẹ nghèo khổ, xung khắc, khó sống chung với con cái.
  • Thất Sát, Tử Vi tại Tỵ, Hợi: Cha mẹ phú quý nhưng bất hòa. Con thường không hợp tính với cha mẹ. Gia đình ly tán.
  • Thất Sát, Vũ Khúc tại Mão, Dậu: Cha mẹ vất vả hay mắc tai ương. Nếu không cũng phải mang tật bệnh, hay đau yếu.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Phúc Đức

  • Ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: Đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp, nhưng ly tán nếu ở Tý, Ngọ.
  • Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương.
  • Thất Sát, Liêm Trinh hay Thất Sát, Vũ Khúc hay Thất Sát ở Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng ly tán, nghèo.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Điền Trạch

Sao Thất Sát đóng trong cung Điền Trạch thường gây bất lợi về điền sản, hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá.

  • Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào.
  • Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Mua vô bán ra thất thường, phá di sản; tự lập thì mới bền vững, tạo lập nhiều nơi.
  • Thất Sát, Tử Vi: Di sản nhiều nhưng phá sản.
  • Thất Sát, Liêm Trinh: Chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa.
  • Thất Sát, Vũ Khúc, hay Thất Sát ở Thìn Tuất: Không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Quan Lộc

  • Sao Thất Sát tại tại Dần, Thân: Có uy quyền, thành công trong những việc khó khăn, khắc phục được nhiều trở ngại, tuổi trẻ tuy có trở ngại chút ít, hoặc phải thay đổi, nhưng lớn tuổi thì lại thành công, có sự nghiệp, được người nể trọng, có tay nghề khéo, hoặc có thú vui, thưởng thức đặc biệt.
  • Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhiều ngành nghề, nhưng thường hay gặp trở ngại, may rủi đi liền nhau.
  • Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Công danh dễ gặp rủi ro không lâu dài, hay gặp tai ương, nay đây mai đó.
  • Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Làm ngành nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh, nhưng không bền.
  • Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.
  • Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Càng lớn tuổi thì công danh càng lớn, có uy quyền.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Thiên Di

  • Sao Thất Sát tại Dần, Thân hoặc Tử Vi đồng cung: Hay gặp quý nhân giúp đỡ, được nhiều người tôn phục, kính nể, ở gần các nhân vật quyền thế.
  • Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Được nhiều người người nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.
  • Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Được người tin phục, nhưng hay bị nạn, bị nạn chết ở xa nhà.
  • Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp tai nạn giữa đường.
  • Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Tật Ách

Thất Sát vốn là một hung tinh dù đắc địa mà đóng ở Tật Ách thường gây bất lợi. Có Thất Sát ở Cung Tật Ách, thì lúc nhỏ hay đau yếu, ăn uống kém.

  • Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không thì chân tay bị thương tích.
  • Thất Sát, Không Kiếp: Bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ.
  • Thất Sát, Hóa Kỵ, Đà La: Bệnh tật ở tay chân.
  • Thất Sát đi vơí Hao, Mộc, Kỵ: Bệnh ung thư.

Tùy theo Thất Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Tài Bạch

  • Thất Sát ở Dần, Thân: Kiếm tiền dễ dàng nhất từ trung niên trở đi.
  • Thất Sát ở Tý, Ngọ: Tiền bạc thất thường, hoạch tài.
  • Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Dễ kiếm tiền, dễ làm giàu.
  • Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Tiền bạc thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu.
  • Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên lập nghiệp được, nhưng tự lực, vất vả buổi đầu.
  • Thất Sát ở Thìn, Tuất: Tiền bạc tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Tử Tức

Sao Thất Sát ở Cung Tử Tức luôn là sự bất lợi về đường con cái, vì hiếm con, hoặc vì con chết, con khó nuôi, có ám tật, muộn con, con bệnh tật, xa con. Nếu không như vậy thì có con hai dòng, con nuôi, con lai. Trừ phi ở Dần, Thân: thì được ba con, khá giả, quý tử.

  • Thất Sát tại Tý, Ngọ: May mắn lắm mới có hai con.
  • Thất Sát tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con.
  • Tử Vi đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. Về sau thường xa cha mẹ.
  • Liêm Trinh đồng cung: sinh nhiều nuôi ít, rất hiếm con.
  • Vũ Khúc đồng cung: cô đơn, hiếm con.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Phu Thê

Có bốn vị trí rất hay cho Thất Sát. Đó là bốn cung Dần, Thân, Tý, Ngọ. Ở Dần, Thân, gọi là Thất Sát triều đẩu, ở Tý Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đầu. Bốn vị trí này bảo đảm phú quý tột bậc.
Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê thì người hôn phối thường là con trưởng, đoạt trưởng, lấy người khác chủng tộc, hoặc có sự chắp nối. Hạnh phúc gia đình ít khi được trọn vẹn, hay bất hòa, xung đột, hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Nếu không như vậy thì số cô độc, góa bụa, người hôn phối hay gặp tai nạn, có ám tật.

  • Sao Thất Sát ở Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối. Vợ hay chồng đều có tài năng, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy.
  • Sao Thất Sát ở Tý, Ngọ: Vợ hay chồng tuy có danh giá nhưng hay khắc khẩu, dễ chia tay. Nên muộn lập gia đình mới tránh được.
  • Sao Thất Sát ở Thìn, Tuất: Hôn nhân hay gặp trắc trở, khó khăn, hoặc dễ chia tay, nhiều lần lập gia đình.
  • Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.
  • Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên hai vợ chồng đều có khả năng lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả buổi đầu.
  • Thất Sát, Liêm Trinh: Thường không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.
  • Thất Sát, Hóa Quyền: Người hôn phối có bản lĩnh, uy quyền, hoặc có danh giá mà mình phải nể, đôi khi có óc độc tài, chuyên quyền, nóng tánh, khó tánh.

Thất Sát Khi Vào Các Hạn

Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu (Dần, Thân), Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo.Gặp sát hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.

  • Thất Sát, Liêm Trinh, Hỏa Tinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).
  • Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.
  • Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.
  • Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).
  • Thất Sát, Hao: Đau nặng.
  • Thất Sát, Hóa Kỵ: Bị bệnh, hay mang tiếng xấu.
Scroll to Top