Nhật Nguyệt tại Sửu

Ánh trăng vào giờ Sửu là nhập miếu mà “ tròn trịa’, soi sáng giữa bầu trời mặc dầu hạn chế cơ hội hữu hiện muốn nhô lên của mặt trời, tràn đầy ánh sáng của mặt trăng. Kết luận cả mệnh nam hay nữ đều là người có tính bảo thủ, cẩn thận, đối với người khác luôn theo quy tắc, có thể tự tìm được niềm vui tư tưởng và tính cách có đôi chút khác thường, cuộc đời có nhiều biến đổi lớn.

Trải qua sự chuyển đổi nghề, du lịch hoặc thay đổi môi trường, công việc thường không có quan niệm về thời gian (thường làm từ sáng tới đêm) và giới tính (nam tính thường theo đuổi công việc thích hợp với nữ tính, nữ tính theo đuổi công việc thích hợp vói nam tính). Nữ mệnh, vì sao Thái âm nhập miếu, là mệnh quý phụ, không chỉ có sự dịu dàng và vẻ đẹp nữ tính mà còn có cả sự cứng rắn và kiên nghị của nam giới, gia đình và sự nghiệp đều chu toàn, kiểu người phụ nữ sự nghiệp thành đạt, nhưng cần phải trải qua nhiều mối tình mới có thể kết hôn.

BỐ CỤC SAO

Giờ Sửu là từ 1 giờ sáng tới 3 giờ sáng, mặt trời vào giờ Sửu mặc dù không đắc địa và mất ánh sáng nhưng cũng đã có ý muốn nhô lên, đồng cung lại có sao Thái âm (trăng) cùng tọa thủ.

VẬN MỆNH CƠ BẢN

Sao Thái dương (mặt trời) và sao Thái âm (mặt trăng) cùng thủ mệnh, không bằng ở Tam phương Tứ chính hợp lại chiếu mệnh. Thái dương và Thái âm cùng thủ mệnh ở cung Mùi, hoặc cung Mệnh ở cung Sửu, hoặc sao Thái dương, Thái âm cùng ở cung Mùi chiếu mệnh, là mệnh cách Nhật Nguyệt đồng lâm, là người có trí tuệ đặc biệt, khi trẻ hiểu biết, học là để áp dụng, gặp sao Khoa, Lộc, Quyền thì văn võ song toàn, là mệnh đại quý, nhưng bảo thủ thận trọng, đề phòng những trắc trở trong tình cảm, hôn nhân. Lại thêm cát tinh thì thường gặp được may mắn, là người quý hiển; ít gặp cát tinh thì thường bạc duyên với lục thân; gặp phải hung tinh thì thường gặp điều không như ý.

Hai sao Thái âm và Thái dương cùng tọa mệnh ở cung Sửu, tất có tam hợp hội chiếu sao Thiên lương rơi vào thế hãm ở cung Quan lộc, là vận mệnh thích hợp với công nhân viên chức, giáo vụ, doanh nghiệp lớn, hoặc nghiên cứu học thuật của loại khoa chuyên môn, không nên kinh doanh thương mại thì mới có thể phát huy được tính cách sao Thiên lương không thích cùng hội với tiền tài mà thoát tục.

Hai sao Thái âm và Thái dương cùng tọa mệnh tại cung Sửu, không thích gặp 6 sát tinh và hóa kỵ. Vì sao sát, kỵ có thể phá hoại mốỉ quan hệ hài hòa của sao Thái dương và sao Thái âm, dẫn tới cố chấp giữ ý kiến của mình, quá coi trọng tài vật, có tư tưởng và tham vọng nhưng lại không thể thực hiện được, bạc duyên với cha mẹ.

VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU

Người sinh năm Giáp: Cung Mệnh sao Thái dương hóa kỵ. Người sinh năm Giáp, Mậu, Canh, có hai quý tinh Thiên khôi, Thiên việt, trong đó một quý tinh thủ mệnh tại cung Mệnh, một quý tinh khác tất ở cung đối diện (cung Thiên di) chiếu tới, là mệnh cách Tọa quý hướng quý, thường có quý nhân phù trợ.

Người sinh năm Giáp, sao Đà la cùng tọa thủ mệnh, thân thể dễ có bệnh tật ẩn bên trong hoặc bị nội thương; người sinh năm Quý, sao Kình dương cùng tọa thủ mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, có quyền uy, phú quý nổi danh, gặp thêm Hỏa tinh thì càng thêm uy quyền, nhưng bản thân và người thân dễ phải phẫu thuật hoặc tổn thương bên ngoài.

Người sinh năm Ất: Cung Mệnh có sao Thái âm hóa kỵ, bạc duyên với cha mẹ, người thân khác giới tính với mình.

Người sinh năm Đinh: Sao Thái âm ở cung Mệnh hóa lộc, vô cùng cát tường, chủ nguồn tài lộc cuồn cuộn tới, tài lộc thuận lợi ổn định, đồng thời vì tính cách dịu dàng của sao Thái âm, khiến cho cơ hội tiếp xúc và qua lại của nam tính và người khác giới tương đối nhiều, có sức hấp dẫn đối với người khác giới. Nhưng mặc dù có thể vì vậy mà lấy được vợ đẹp nên đề phòng gặp phải đào hoa, hơn nữa còn dễ gây ra tranh chấp thị phi; nếu là mệnh nữ càng có tính cách dịu dàng, nhưng về mặt tình cảm gặp nhiều trắc trở.

Người sinh năm Mậu: Sao Thái âm ở cung Mệnh hóa quyền, nếu nữ mệnh có năng lực phán đoán và làm việc tăng cưòng, càng có quyền uy, đạo nghĩa vợ chồng càng thêm thuận lợi, vô cùng tốt đẹp.

Người sinh năm Canh: Sao Thái dương ở cung Mệnh hóa lộc, sao Thái âm Hóa khoa, có thể giảm bớt được sự vất vả của sao Thái âm. Nếu là mệnh nữ thường có khí chất cao nhã tự nhiên, về mặt cầu học thuật thì có biểu hiện tốt, nhưng dễ chỉ coi trọng văn bằng bề ngoài mà xem nhẹ thực chất của học thuật.
Người sinh năm Tân: Sao Thái dương ở cung Mệnh hóa quyền, càng tăng thêm quyền quý của Thái dương nhập miếu cùng tọa thủ mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, quyền uy xuất chúng, phú quý nổi danh.
Người sinh năm Quý: Sao Kình dương nhập miếu cùng tọa thủ mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, uy quyền xuất chúng, phú quý nổi danh.

VẬN MỆNH CỦA CÁC GIỜ SINH KHÁC NHAU

Người sinh tháng 9,10,11, hai sao Tả phù, Hữu bật đồng cung, hoặc lần lượt ở cung Tý, Dần kẹp mệnh, là mệnh cách Tả hữu đồng cung, hoặc Tả hữu thủ viên, giàu khả năng đề xuất kế hoạch, quan hệ xã hội tốt, làm việc gì cũng có thể biến hung thành cát, phúc lộc cả đời.
Người sinh giờ Thân, Tuất, hai sao Văn xương, Văn khúc kẹp mệnh, nếu không có sát tinh đồng cung hoặc hội chiếu là mệnh cách Xương Khúc giáp mệnh (hoặc gọi là mệnh cách Văn tinh tinh củng), nam mệnh quý hiển, không sang thì giàu, cả đời có nhiều quý nhân phù trợ, nữ mệnh có tài trí và mỹ sắc, đa tình.

Người sinh giờ Dậu, hai sao Văn xương, Văn khúc cùng tọa thủ cung Mệnh, là mệnh cách Ván quế văn hóa, cử chỉ nho nhã, giàu ý chí, chịu khó tìm tòi học hởi, có thiên tài về kinh quốc tế sự, có thể có được vinh quang về mặt học thuật, văn nghệ, có thể vinh hoa xuất thế, cuộc đời có nhiều quý nhân tương trợ, có duyên khác giới. Nữ mệnh đa tình.

Người sinh giờ Dần, Tuất, sao Địa kiếp hoặc Địa không nhập mệnh, tâm tính thường không ổn định mà khó có được thành công.

CÙNG CHUYÊN MỤC

Đi tìm đức Phật

Từ một câu chuyện có thật Kinh Hiền Ngu ghi chép lại rằng, ở thủ đô Vaisali của đất nước Licchavi có 500 người mù

Chat With Me on Zalo